Chương III Nghị định 57/2018/NĐ-CP: Nguồn vốn và cơ chế hỗ trợ
Số hiệu: | 57/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 17/04/2018 | Ngày hiệu lực: | 17/04/2018 |
Ngày công báo: | 01/05/2018 | Số công báo: | Từ số 537 đến số 538 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Ngân sách trung ương dành khoản ngân sách tương đương tối thiểu 5% vốn đầu tư phát triển hàng năm cho ngành nông nghiệp; ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương dành tối thiểu 5% vốn chi ngân sách địa phương hàng năm cho ngành nông nghiệp để thực hiện. Ngoài ra, các bộ ngành và địa phương được sử dụng nguồn vốn lồng ghép từ các Chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội và các quỹ hợp pháp để thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính căn cứ khả năng cân đối vốn của từng giai đoạn và hàng năm, nhu cầu hỗ trợ của doanh nghiệp trong từng địa phương, báo cáo Chính phủ quyết định về nguồn vốn hỗ trợ để thực hiện Nghị định này.
1. Ngân sách trung ương:
Thủ tướng Chính phủ giao tổng mức vốn hỗ trợ trung hạn và hàng năm cho địa phương theo mục: “Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn” trong kế hoạch đầu tư công. Khi dự án đủ điều kiện, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao mức chi tiết danh mục và mức vốn hỗ trợ cho dự án theo quy định của Luật đầu tư công.
2. Ngân sách địa phương: Hỗ trợ cho các dự án tại địa phương, đáp ứng quy định của Nghị định này.
3. Quyết định về phê duyệt chủ trương đầu tư danh mục dự án quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16 Nghị định này và văn bản cam kết hỗ trợ vốn của cấp có thẩm quyền là căn cứ để giao kế hoạch hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho doanh nghiệp.
4. Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ sau đầu tư: Khi hạng mục đầu tư của dự án hoàn thành và nghiệm thu thì được giải ngân 70% mức vốn hỗ trợ theo hạng mục đầu tư; sau khi dự án hoàn thành, nghiệm thu và đưa vào sản xuất, kinh doanh thì được giải ngân 30% mức vốn hỗ trợ còn lại.
5. Vốn giao cho doanh nghiệp chưa giải ngân hết trong năm kế hoạch ngân sách sẽ được chuyển sang năm sau giải ngân tiếp. Trường hợp sau 02 năm mà doanh nghiệp vẫn chưa giải ngân hết thì số vốn còn lại chỉ được điều chuyển cho doanh nghiệp khác theo quy định của Nghị định này.
6. Nguồn vốn và thủ tục hỗ trợ đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật đầu tư) và doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định riêng của pháp luật.
7. Phần vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước không tính vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp và được Nhà nước cam kết bảo đảm phần vốn này khi doanh nghiệp thực hiện vay vốn từ ngân hàng thương mại để thực hiện dự án.
FUNDING SOURCES AND SUBSIDIES POLICIES
1. The central government budget shall allocate at least 5% of its annual funding for investment and development to give subsidies to agriculture; each provincial government budget shall allocate at least 5% of its annual funding for provincial government budget expenditure to give subsidies to agriculture. Additionally, ministries and local governments may consider using funding from social and economic development programs/projects and legal funds to provide subsidies for enterprises investing in agriculture and rural development sector according to regulations herein.
2. Ministry of Planning and Investment takes charges and cooperates with Ministry of Finance shall, based on balancing capacity in each period and in each year as well as demands for subsidies of enterprises in each province, request the Government to make decision on sources of funding for giving subsidies to agriculture as regulated herein.
Article 15. Post-investment subsidies
1. Central government budget:
The Prime Minister shall decide and specify the total funding amount for medium-term and annual assistance to each provincial government at the “Program on subsidies for enterprises investing in agriculture and rural development sector” item in the public investment plan. Ministry of Planning and Investment shall consider and decide the list of qualified projects and specific funding amount given to each project in accordance with regulations of the Law on public investment.
2. Provincial government budget: Shall be used to fund local projects which meet regulations herein.
3. Decisions on approval for investment policies for the list of qualified projects specified in Point a Clause 1 Article 16 herein and written commitments to providing subsidies made by competent authorities shall be used as the basis for allocating funding from state budget to qualified enterprises.
4. State budget shall provide post-investment subsidies: When investment items of a project have been completed, tested and accepted according to relevant requirements, 70% of total amount of subsidies for these investment items shall be disbursed. Upon the completion of project commissioning and the project has officially started its operation, the remaining 30% of subsidies is given.
5. The unused amount of the predetermined funding for an enterprise in a budget year shall be carried forward to the following budget year. After 02 budget years, if the predetermined funding for an enterprise is not yet fully granted to the enterprise, the remains shall be transferred to another qualified enterprise according to regulations herein.
6. Funding sources and procedures for giving subsidies for foreign-invested enterprises (as defined in Clause 1 Article 23 of the Law on investment) and state-owned enterprises investing in agriculture and rural development sector shall be performed according to specific law regulations.
7. Funding from state budget shall be not included in taxable income of a receiving enterprise. This funding amount is guaranteed by the Government when the receiving enterprise applies for loans from commercial banks to have funding for implementing its project.