Chương III Luật bưu chính 2010: Đầu tư, kinh doanh dịch vụ bưu chính
Số hiệu: | 49/2010/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 17/06/2010 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2011 |
Ngày công báo: | 23/09/2010 | Số công báo: | Từ số 562 đến số 563 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức, cá nhân đầu tư, kinh doanh dịch vụ bưu chính theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hình thức, điều kiện đầu tư, kinh doanh và tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài trong hoạt động đầu tư, kinh doanh dịch vụ bưu chính phải theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế liên quan đến bưu chính mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thư có địa chỉ nhận có khối lượng đơn chiếc đến 02 kilôgam (kg) phải có giấy phép kinh doanh dịch vụ bưu chính (sau đây gọi là giấy phép bưu chính) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính cấp.
2. Doanh nghiệp được cấp giấy phép bưu chính khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động bưu chính hoặc giấy chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực bưu chính;
b) Có khả năng tài chính, nhân sự phù hợp với phương án kinh doanh theo nội dung đề nghị được cấp giấy phép;
c) Có phương án kinh doanh khả thi phù hợp với quy định về giá cước, chất lượng dịch vụ bưu chính;
d) Có biện pháp đảm bảo an ninh thông tin và an toàn đối với con người, bưu gửi, mạng bưu chính.
1. Giấy phép bưu chính có những nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp được cấp giấy phép bưu chính;
b) Loại hình dịch vụ bưu chính cung ứng;
c) Phạm vi cung ứng dịch vụ bưu chính;
d) Tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ bưu chính cung ứng;
đ) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được cấp giấy phép bưu chính;
e) Thời hạn của giấy phép bưu chính.
2. Giấy phép bưu chính được cấp với thời hạn không quá 10 năm.
1. Trường hợp cần thay đổi nội dung ghi trong giấy phép bưu chính đã được cấp, doanh nghiệp phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép.
2. Việc cấp lại giấy phép bưu chính được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép bưu chính hết hạn;
b) Giấy phép bưu chính bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được;
c) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép bưu chính.
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép bưu chính thu hồi giấy phép bưu chính nếu doanh nghiệp được cấp giấy phép có một trong những hành vi sau đây:
a) Hoạt động chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự và an toàn xã hội;
b) Cung cấp thông tin giả mạo hoặc cố ý gian dối để được cấp giấy phép;
c) Không còn đủ các điều kiện để được cấp giấy phép;
d) Cung ứng dịch vụ bưu chính không đúng với nội dung được ghi trong giấy phép, gây hậu quả nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
đ) Sau 01 năm kể từ ngày được cấp giấy phép chưa triển khai cung ứng dịch vụ bưu chính được ghi trong giấy phép;
e) Cho thuê, cho mượn giấy phép; chuyển nhượng giấy phép trái pháp luật.
2. Sau 01 năm kể từ khi bị thu hồi giấy phép theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 điều này, nếu đã khắc phục được hậu quả gây ra và có đủ các điều kiện để được cấp giấy phép quy định tại Điều 21 của Luật này, doanh nghiệp đã bị thu hồi giấy phép có thể làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép mới.
1. Các hoạt động bưu chính sau đây phải được thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính:
a) Cung ứng dịch vụ thư không có địa chỉ nhận có khối lượng đơn chiếc đến 02 kilôgam (kg);
b) Cung ứng dịch vụ thư có khối lượng đơn chiếc trên 02 kilôgam (kg);
c) Cung ứng dịch vụ gói, kiện;
d) Làm đại lý cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài;
đ) Nhận nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực bưu chính từ nước ngoài vào Việt Nam;
e) Làm đại diện cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài;
g) Làm chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
h) Làm văn phòng đại diện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài.
2. Trường hợp có thay đổi nội dung đã thông báo, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, các tổ chức quy định tại điểm g và điểm h khoản 1 điều này phải thông báo về việc thay đổi nội dung đó với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính xác nhận bằng văn bản các trường hợp thông báo quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này.
4. Văn bản xác nhận thông báo hoạt động dịch vụ bưu chính được cấp lại trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng không sử dụng được.
5. Trong thời gian thực hiện thủ tục thông báo, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, các tổ chức quy định tại điểm g và điểm h khoản 1 điều này được tiến hành các hoạt động bưu chính theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài hoặc thông báo chấp thuận đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại đã được cấp tại Việt Nam.
1. Cá nhân nhận, vận chuyển và phát thư, gói, kiện hàng hoá trên cơ sở tự thoả thuận với người gửi mà không lấy tiền công với số lượng bưu gửi tối đa theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính.
2. Tổ chức nhận, vận chuyển và phát thư, gói, kiện hàng hoá trong nội bộ hoặc cho khách hàng của mình mà không lấy tiền công.
3. Hoạt động cung cấp dịch vụ bưu chính quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.
INVESTMENT AND DEALTNG IN POSTAL SERVICES
Article 20. Investment and dealing in postal services
1. Organizations and individuals that invest and deal in postal services shall comply with this Law and relevant laws.
2. Investment and dealing forms and conditions, and the capital contribution ratio of foreign investors that invest and deal in postal services must comply with the Vietnamese law and post-related treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
Article 21. Conditions on the grant of postal service business licenses
1. Any letter service provider that has a recipient address for a single letter weighing up to 2 kilograms (kg) must possess a postal service business license (below referred to as postal license) granted by a competent state agency in charge of post.
2. An enterprise may be granted a postal license when fully satisfying the following
conditions:
a/ Having a business registration certificate for postal activities or an investment certificate in the post sector:
b/ Being financially capable and staffed with personnel suitable to its business plan for business lines subject to licensing;
c/ Having a feasible business plan compliant with regulations on postage rates and quality of postal services;
d/ Devising measures to assure information security and safety for humans, postal articles and postal networks.
Article 22. Contents and validity duration of postal licenses
1. A postal license has the following principal details:
a/ Name and address of the head office of the licensed enterprise;
b/ Types of postal services to be provided;
c/ Scope of provision of postal services;
d/ Standards and quality of postal services to be provided;
e/ Rights and obligations of the licensed enterprise;
f/ Validity duration of the postal license.
2. A postal license is valid for up to 10 years.
Article 23. Modification, supplementation and re-grant of postal licenses
1. When necessary to modify details of a granted postal license, the licensed enterprise shall carry out procedures for modification or supplementation of its license.
2. A postal license may be re-granted in the following cases:
a/ Its validity duration expires;
b/ It is lost or damaged;
c/ Its re-grant is requested by a state agency competent to grant postal licenses.
Article 24. Revocation of postal licenses
1. A state agency competent to grant postal licenses shall revoke a postal license if the licensed enterprise commits any of the following acts:
a/ Opposing the State of the Socialist Republic of Vietnam, to the detriment of the national security, social order and safety;
b/ Supplying false information or intentionally committing a fraud to obtain the license;
c/ Failing to maintain the licensing conditions:
d/ Providing postal services at variance with the license's contents, seriously harming the interests of the State and the legitimate rights and interests of organizations and individuals;
e/ Failing to provide the postal service(s) indicated in the license one year after the license is granted;
f/ Leasing or lending the license; illegally transferring the license.
2. One year after having its license revoked under Points b, c, d, e and f, Clause 1 of this Article, if it successfully remedies consequences caused by its act and ensures the conditions for being licensed specified in Article 21 of this Law. an enterprise may carry out procedures for applying for a new license.
Article 25. Notification of postal activities
1. The following postal activities shall be notified in writing to a state competent agency in charge of post:
a/ Providing letter services with a single unaddressed letter weighing up to 2 kilograms (kg);
b/ Providing letter services with a single letter weighing over 2 kilograms (kg);
c/ Providing parcel services;
d/ Acting as an agent for a foreign postal service provider;
e/ Undertaking a commercial franchise in the post sector from abroad into Vietnam;
f/ Acting as a representative for a foreign postal service provider;
g/ Acting as a branch or representative office of a postal service provider established under the Vietnamese law;
h/ Acting as a representative office of a foreign postal service provider.
2. In case of a change in the notified contents, postal service providers or organizations stated at Points g and h, Clause 1 of this Article shall notify such change to a competent state agency in charge of post.
3. The competent state agency in charge of post shall certify in writing the cases of notification specified in Clauses 1 and 2 of this Article.
4. A written certification of notification of postal service activities shall be re-issued in case of loss or damage.
5. While carrying out notification procedures, postal service providers and organizations stated at Points g and h, Clause 1 of this Article may conduct postal activities according to their business registration certificates or investment certificates or licenses for setting up representative offices of foreign traders or notices of approval of registration of commercial franchises already granted or issued in Vietnam.
Article 26. Cases in which a postal license or activity notification is not required
1. Individuals accept, transmit and deliver letters and merchandise packages or parcels free of charge on the basis of their agreements with senders not exceeding the maximum number of postal articles prescribed by a competent state agency in charge of post.
2. Organizations accept, transmit and deliver letters and merchandise packages or parcels free of charge within their own systems or for their customers.
3. Provision of postal services specified in Clause 1, Article 19 of this Law.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 20. Đầu tư, kinh doanh dịch vụ bưu chính
Điều 21. Điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ bưu chính
Điều 22. Nội dung và thời hạn của giấy phép bưu chính
Điều 23. Sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép bưu chính
Điều 25. Thông báo hoạt động bưu chính
Điều 35. Tem Bưu chính Việt Nam
Điều 36. Sử dụng tem bưu chính để thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu chính
Điều 37. Sử dụng tem bưu chính để kinh doanh, sưu tập
Điều 40. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
Điều 41. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính
Điều 8. Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
Điều 9. Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính bằng văn bản
Điều 20. Đầu tư, kinh doanh dịch vụ bưu chính
Điều 21. Điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ bưu chính
Điều 22. Nội dung và thời hạn của giấy phép bưu chính
Điều 23. Sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép bưu chính
Điều 24. Thu hồi giấy phép bưu chính
Điều 25. Thông báo hoạt động bưu chính
Điều 28. Giá cước dịch vụ bưu chính
Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính
Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ bưu chính
Mục 1. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Điều 8. Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
Điều 9. Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính bằng văn bản
Điều 28. Giá cước dịch vụ bưu chính
Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính