Chương II Luật bưu chính 2010: Cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
Số hiệu: | 49/2010/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 17/06/2010 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2011 |
Ngày công báo: | 23/09/2010 | Số công báo: | Từ số 562 đến số 563 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính là thoả thuận giữa doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính và người gửi, theo đó doanh nghiệp chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi đến địa điểm theo yêu cầu của người gửi và người gửi phải thanh toán giá cước dịch vụ bưu chính.
2. Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính được giao kết bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi. Dấu ngày hoặc các thông tin xác định thời gian và địa điểm chấp nhận bưu gửi là căn cứ xác định trách nhiệm của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính.
1. Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính bằng văn bản phải có những nội dung chính sau đây:
a) Loại hình dịch vụ bưu chính;
b) Khối lượng, số lượng bưu gửi;
c) Thời gian, địa điểm và phương thức cung ứng dịch vụ bưu chính;
d) Chất lượng dịch vụ bưu chính;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e) Giá cước và phương thức thanh toán;
g) Trách nhiệm và mức bồi thường tối đa khi có vi phạm hợp đồng.
2. Hợp đồng giao kết bằng văn bản phải được lập bằng tiếng Việt; nếu các bên có thỏa thuận sử dụng thêm ngôn ngữ khác thì văn bản bằng tiếng Việt và văn bản bằng ngôn ngữ khác có giá trị pháp lý như nhau.
3. Chứng từ xác nhận việc chấp nhận bưu gửi giữa doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính và người gửi có giá trị pháp lý như hợp đồng giao kết bằng văn bản giữa các bên, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Việc gửi vào thùng thư công cộng thư đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này, có dán tem Bưu chính Việt Nam hoặc có dấu thanh toán trước giá cước của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính là hành vi xác lập hợp đồng giữa doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính và người gửi.
1. Bưu gửi được chấp nhận khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Không chứa các vật phẩm, hàng hoá quy định tại Điều 12 của Luật này;
b) Có thông tin liên quan đến người gửi, người nhận trên bưu gửi, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
c) Đã thanh toán đủ giá cước dịch vụ bưu chính, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
d) Được gói, bọc theo yêu cầu của dịch vụ bưu chính.
2. Bưu gửi được coi là đã được chấp nhận trong các trường hợp sau đây:
a) Bưu gửi đã được doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính chấp nhận tại điểm phục vụ bưu chính hoặc tại địa chỉ của người gửi;
b) Thư đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 điều này đã được bỏ vào thùng thư công cộng.
3. Bưu gửi được coi là đã phát hợp lệ trong các trường hợp sau đây:
a) Đã phát tại địa chỉ của người nhận, gồm hộp thư tập trung, hộp thư gia đình, hộp thư thuê bao hoặc hình thức khác dành cho việc nhận bưu gửi;
b) Đã phát cho người nhận tại điểm phục vụ bưu chính thực hiện việc phát;
c) Đã phát theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ bưu chính.
1. Vật phẩm, hàng hóa mà pháp luật của Việt Nam quy định cấm lưu thông.
2. Vật phẩm, hàng hoá từ Việt Nam gửi đi các nước mà pháp luật Việt Nam quy định cấm xuất khẩu hoặc pháp luật của nước nhận quy định cấm nhập khẩu.
3. Vật phẩm, hàng hoá từ các nước gửi về Việt Nam mà pháp luật Việt Nam quy định cấm nhập khẩu.
4. Vật phẩm, hàng hoá bị cấm vận chuyển bằng đường bưu chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Bưu gửi của tổ chức, cá nhân được bảo đảm an toàn từ khi được chấp nhận cho đến khi được phát theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 11 của Luật này.
2. Trường hợp vỏ bọc của bưu gửi bị hư hại, rách, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có trách nhiệm kiểm kê, lập biên bản và gói, bọc lại cho phù hợp với yêu cầu của dịch vụ bưu chính để đảm bảo an toàn cho bưu gửi.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện, tham gia thực hiện hoạt động bưu chính tại Việt Nam có trách nhiệm bảo đảm an toàn cho người, bưu gửi và mạng bưu chính.
1. Trường hợp bưu gửi bị phát hiện vi phạm quy định tại Điều 12 của Luật này thì doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có trách nhiệm:
a) Đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi đó;
b) Thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi; kiểm tra, xử lý bưu gửi hoặc yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính trong các trường hợp sau đây:
a) Có căn cứ xác định bưu gửi có liên quan hoặc dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia hoặc hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng khác;
b) Bưu gửi có liên quan đến vụ án hình sự mà việc kiểm tra, xử lý bưu gửi và yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính được pháp luật cho phép.
3. Việc tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi; kiểm tra, xử lý bưu gửi hoặc yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính quy định tại khoản 2 điều này chỉ được thực hiện sau khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Việc đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi; kiểm tra, xử lý bưu gửi và yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này phải được lập biên bản, có chữ ký của các bên liên quan.
5. Tổ chức, cá nhân không được lợi dụng việc đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi; kiểm tra, xử lý bưu gửi và yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính để gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính.
6. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 2 điều này.
7. Việc đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi; kiểm tra, xử lý bưu gửi và yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính không được ảnh hưởng đến hoạt động bình thường và chất lượng dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính.
1. Việc xuất khẩu, nhập khẩu bưu gửi phải được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế được thay mặt người sử dụng dịch vụ bưu chính thực hiện các thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu bưu gửi khi là đại diện hợp pháp của người sử dụng dịch vụ bưu chính.
1. Bưu gửi khi chưa phát cho người nhận vẫn thuộc quyền định đoạt của người gửi, trừ trường hợp bị thu giữ hoặc tiêu huỷ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Người gửi có quyền thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận hoặc rút lại bưu gửi khi bưu gửi chưa phát cho người nhận và khi người gửi có chứng từ chứng minh việc gửi. Người gửi phải thanh toán giá cước dịch vụ bưu chính phát sinh do việc thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận hoặc rút lại bưu gửi, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Khi bưu gửi chưa phát đến địa chỉ của người nhận và khi người sử dụng dịch vụ bưu chính thông báo cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính về việc thay đổi địa chỉ của người nhận thì bưu gửi được chuyển tiếp đến địa chỉ mới. Người yêu cầu chuyển tiếp bưu gửi phải thanh toán giá cước dịch vụ bưu chính, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
1. Bưu gửi được coi là không phát được trong các trường hợp sau đây:
a) Không có địa chỉ người nhận; địa chỉ người nhận không đầy đủ hoặc không đúng;
b) Người nhận đã thay đổi địa chỉ nhưng không để lại địa chỉ mới;
c) Không tìm được người nhận tại địa chỉ đã ghi;
d) Sau khi không thực hiện được việc phát, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính đã mời tối thiểu hai lần, mỗi lần cách nhau 02 ngày làm việc, nhưng người nhận không đến nhận;
đ) Người nhận từ chối nhận.
2. Bưu gửi được chuyển hoàn để trả lại cho người gửi khi không phát được cho người nhận và người gửi yêu cầu chuyển hoàn. Người gửi phải thanh toán giá cước dịch vụ bưu chính khi chuyển hoàn bưu gửi, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Thư cơ bản đến 500 gam (g) khi không phát được mặc nhiên được chuyển hoàn cho người gửi và được miễn cước dịch vụ bưu chính khi chuyển hoàn.
4. Bưu gửi được coi là không hoàn trả được cho người gửi trong các trường hợp sau đây:
a) Không có địa chỉ người gửi; địa chỉ người gửi không đầy đủ hoặc không đúng;
b) Người gửi đã thay đổi địa chỉ nhưng không để lại địa chỉ mới;
c) Không tìm được người gửi tại địa chỉ đã ghi trên bưu gửi;
d) Sau khi không thực hiện được việc phát, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính đã mời tối thiểu hai lần, mỗi lần cách nhau 02 ngày làm việc, nhưng người gửi không đến nhận;
đ) Người gửi từ chối nhận lại.
5. Bưu gửi bị coi là không có người nhận trong trường hợp không phát được cho người nhận theo quy định tại khoản 1 và không hoàn trả được cho người gửi theo quy định tại khoản 4 điều này sau thời hạn 06 tháng, kể từ ngày bưu gửi được chấp nhận. Thời hạn này không áp dụng đối với bưu gửi mà người nhận từ chối nhận và người gửi cũng từ chối nhận lại.
1. Mã bưu chính quốc gia gồm tập hợp các ký tự nhằm xác định một hoặc một nhóm địa chỉ bưu chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính quy định.
2. Việc xây dựng mã bưu chính phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm tính khoa học, ổn định và không trùng lặp;
b) Căn cứ vào địa dư hành chính, mật độ dân số và được phân bổ trên phạm vi cả nước;
c) Phù hợp với hướng dẫn của Liên minh Bưu chính Thế giới và thông lệ quốc tế.
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động bưu chính áp dụng mã bưu chính quốc gia nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính.
1. Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh được thiết lập để cung cấp dịch vụ bưu chính phục vụ các cơ quan này, hoạt động không vì mục đích kinh doanh.
2. Mạng bưu chính quy định tại khoản 1 điều này chỉ được kết nối với mạng bưu chính công cộng.
PROVISION AND USE OF POSTAL SERVICES
Article 8. Contracts on provision and use of postal services
1. A contract on provision and use of postal services means an agreement between a postal service provider and a sender whereby the provider shall accept, transmit and deliver postal articles to a place indicated by the sender and the sender shall pay a postage.
2. A contract on provision and use of postal services shall be made in writing or established by an act. The postmark or information showing the time and place of acceptance of a postal article serves as a ground for determining the responsibility of the postal service provider.
Article 9. Contracts on provision and use of postal services in written form
1. A contract on provision and use of a postal service in written form must have the following principal details:
a/ Type of postal service:
b/ Weight and quantity of postal articles:
c/ Time, place and mode of provision of the postal service:
d/ Quality of the postal service;
e/ Rights and obligations of the contracting parties:
f/ Postage rate and mode of payment;
g/ Liability and maximum compensation for a contract breach.
2. Contracts in written form must be made in Vietnamese. In case the contracting parties agree to use a foreign language, the Vietnamese version and the version in the foreign language of the contract are of equal legal validity.
3. A document certifying the acceptance of a postal article between the postal service provider and sender is as legally valid as a contract in written form between them, unless otherwise agreed by the parties.
Article 10. Contracts on provision and use of postal services established by specific acts
Depositing into a public post box which satisfies all the conditions specified in Clause 1, Article 11 of this Law, a letter stuck with a Vietnamese postage stamp or a prepaid postage mark of a postal service provider is an act establishing a contract between the postal service provider and sender.
Article 11. Acceptance and delivery of postal articles
1. A postal article may be accepted when satisfying all the following conditions:
a/ Not containing articles or merchandise specified in Article 12 of this Law;
b/ Bearing information on the sender and recipient on it, unless otherwise agreed by the involved parties;
c/ Being fully paid for the postage, unless otherwise agreed by the involved parties;
d/ Being packaged or wrapped up to requirements of the postal service.
2. A postal article will be regarded as having been accepted in the following cases:
a/ It has been accepted by a postal service provider at a postal service point or the sender's address;
b/ It is a letter which satisfies all the conditions specified in Clause 1 of this Article and has been deposited into a public post box.
3. A postal article will be regarded as having been properly delivered in the following cases:
a/ It has been delivered at the recipient's address into a consolidated letterbox, household letter box. subscriber's letter box or in another receptacle used for the receipt of the postal article;
b/ It has been delivered to the recipient at the postal service point performing the delivery;
c/ It has been delivered at the request of the postal service user.
Article 12. Articles and merchandise disallowed to be sent, accepted or transmitted through the post network
1. Articles and merchandise which are banned from circulation by Vietnamese law.
2. Articles and merchandise sent from Vietnam to foreign countries which are banned from export by Vietnamese law or from import by laws of countries of receipt.
3. Articles and merchandise sent from foreign countries to Vietnam which are banned from import by Vietnamese law.
4. Articles and merchandise which are banned from transmission by post under Vietnamese law or a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
Article 13. Assurance of safety in the provision and use of postal services
1. Safety of postal articles of organizations and individuals shall be assured from the time of acceptance to the time of delivery under Clauses 2 and 3, Article 11 of this Law.
2. In case the wrapping of a postal article is damaged or torn, the postal service provider shall inventory, make a written record and re-wrap this article up to requirements of the postal service to assure its safety.
3. Organizations and individuals that conduct or participate in conducting postal activities in Vietnam shall assure safety for persons, postal articles and the postal network.
Article 14. Assurance of security in the provision and use of postal services
1. In case a postal article is detected to violate Article 12 of this Law, the postal service provider shall:
a/ Suspend the transmission or delivery of the article;
b/ Notify such to a concerned competent state agency for handling under law.
2. A competent state agency shall suspend the transmission or delivery of a postal article; inspect and handle the postal article or request the provision of information on use of the postal service in the following cases:
a/ It has a ground for concluding that the article is related to or used in a violation of the law on national security or another serious illegal act;
b/ The article is related to a criminal case and the inspection and handling thereof and the request for information on the use of the postal service are permitted by law.
3. The suspension of the transmission or delivery of postal articles: the inspection and handling of postal articles or making of requests for information on the use of postal services mentioned in Clause 2 of this Article may be effected only after written requests are made by a competent state agency under law.
4. The termination or suspension of the transmission or delivery of postal articles; the inspection and handling of postal articles and making of requests for information on the use of postal services mentioned in Clauses 1 and 2 of this Article must be written in a record signed by all involved parties.
5. The termination or suspension of the transmission or delivery of postal articles; the inspection and handling of postal articles and the making of requests for information on the use of postal services must not be abused to harm the interests of the State and the legitimate rights and interests of postal service providers and users.
6. Postal service providers shall coordinate with and create conditions for competent state agencies in performing the tasks specified in Clause 2 of this Article.
7. The termination or suspension of transmission or delivery of postal articles; the inspection and handling of postal articles and the making of requests for information on the use of postal services must not affect normal operations and the quality of postal services of postal service providers.
Article 15. Import and export of postal articles
1. The import and export of postal articles must comply with this Law and other relevant laws.
2. International postal service providers may carry out, on behalf of postal service users, procedures for importing or exporting postal articles when acting as lawful representatives of these users.
Article 16. The rights to dispose of, change the recipient's full name and address on. withdraw postal articles and forward postal articles
1. A postal article which is not yet delivered to the recipient is still at the sender's disposal, except in case it is seized or destroyed under this Law and other relevant laws.
2. The sender may change the recipient's full name and address or withdraw a postal article which is not yet delivered to the recipient, provided he/she has a document evidencing the sending. The sender shall pay an additional postage for changing the recipient's full name and address or withdrawing the postal article, unless otherwise agreed by the involved parties.
3. When a postal article is not yet delivered to the recipient's address and the postal service user notifies the postal service provider of the change of the recipient's address, the postal article shall be forwarded to the new address. The requester for forwarding of the postal article shall pay the postage, unless otherwise agreed by the involved parties.
Article 17. Undeliverable postal articles, returned postal articles, postal articles unreturnable to senders, postal articles without recipients
1. A postal article shall be regarded as undeliverable in the following cases:
a/ It has no recipient address or has an inadequate or incorrect recipient address;
b/ The recipient has changed his/her address without notifying the new address;
c/ The recipient cannot be found at the indicated address;
d/ After failing to deliver the article, the postal service provider has invited at least twice every other working day. the recipient to come to receive the postal article but the latter does not show up;
e/ The recipient refuses to receive the postal article.
2. A postal article shall be returned to the sender when it is undeliverable and the sender requests the return. The sender shall pay a postage for the return of the postal article, unless otherwise agreed by the involved parties.
3. A basic letter weighing up to 500 grams which is undeliverable shall be automatically returned to the sender and exempt from the postage for the return.
4. A postal article shall be regarded as unreturnable to its sender in the following cases:
a/ It has no sender address or has an inadequate or incorrect sender address;
b/ The sender has changed his/her address without notifying the new address;
c/ The sender cannot be found at the address indicated on the article;
d/ After failing to deliver the article, the postal service provider has invited at least twice every other working day, the sender to come to receive back the article but the latter does not show up;
e/ The sender refuses to receive back the article.
5. A postal article shall be regarded as having no recipient in case it is undeliverable to the recipient as stated in Clause 1 and cannot be returned to the sender as stated in Clause 4 of this Article within 6 months after it is accepted
This time limit is not applicable to postal articles which the recipients or senders refuse to receive.
Article 18. National postal code
1. The national postal code is a combination of characters prescribed by a competent state agency in charge of post for identifying one or a group of postal addresses.
2. The postal code shall be formulated on the following principles:
a/ Assuring scientificity, stability and uniqueness;
b/ Being based on administrative area and population density and distributed nationwide:
c/ Being compliant with the relevant guidance of the Universal Postal Union and international practice.
3. Organizations and individuals engaged in postal activities are encouraged to apply the national postal code in order to raise the quality of postal services.
Article 19. Postal networks to serve party, state and national defense and security agencies
1. Postal networks to serve party, state and national defense and security agencies shall be established to provide postal services for these agencies and operate not for profit.
2. Postal networks mentioned in Clause 1 of this Article may only be connected with public postal networks.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 20. Đầu tư, kinh doanh dịch vụ bưu chính
Điều 21. Điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ bưu chính
Điều 22. Nội dung và thời hạn của giấy phép bưu chính
Điều 23. Sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép bưu chính
Điều 25. Thông báo hoạt động bưu chính
Điều 35. Tem Bưu chính Việt Nam
Điều 36. Sử dụng tem bưu chính để thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu chính
Điều 37. Sử dụng tem bưu chính để kinh doanh, sưu tập
Điều 40. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
Điều 41. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính
Điều 8. Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
Điều 9. Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính bằng văn bản
Điều 20. Đầu tư, kinh doanh dịch vụ bưu chính
Điều 21. Điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ bưu chính
Điều 22. Nội dung và thời hạn của giấy phép bưu chính
Điều 23. Sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép bưu chính
Điều 24. Thu hồi giấy phép bưu chính
Điều 25. Thông báo hoạt động bưu chính
Điều 28. Giá cước dịch vụ bưu chính
Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính
Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ bưu chính
Mục 1. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Điều 8. Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
Điều 9. Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính bằng văn bản
Điều 28. Giá cước dịch vụ bưu chính
Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính