Nghị định 150/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
Số hiệu: | 150/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 07/11/2018 | Ngày hiệu lực: | 24/12/2018 |
Ngày công báo: | 15/11/2018 | Số công báo: | Từ số 1035 đến số 1036 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại, Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 150/2018/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2018 |
SỬA ĐỔI MỘT SỐ NGHỊ ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH VÀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật bưu chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật xuất bản ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
Điều 1. Sửa đổi, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xuất bản như sau:
1. Sửa đổi khoản 1 Điều 7 như sau:
a) Sửa đổi điểm a khoản 1 như sau:
“a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện bằng tiếng Việt (trường hợp hồ sơ bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch sang tiếng Việt được công chứng) gửi Bộ Thông tin và Truyền thông gồm có: Đơn đề nghị cấp giấy phép; văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận nhà xuất bản, tổ chức phát hành xuất bản phẩm đang hoạt động hợp pháp tại nước đặt trụ sở chính; bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học trở lên, phiếu lý lịch tư pháp và sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ chứng minh được phép thường trú tại Việt Nam của người đứng đầu văn phòng đại diện do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;”
b) Sửa đổi điểm b khoản 1 như sau:
“b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Trường hợp nộp hồ sơ qua mạng Internet hoặc qua dịch vụ bưu chính nhưng không đúng mẫu hoặc không đủ thành phần theo quy định, trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Xuất bản, In và Phát hành) phải thông báo, hướng dẫn chi tiết cho nhà xuất bản nước ngoài, tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài qua một trong các hình thức sau: điện thoại, thư điện tử hoặc fax.
Giấy phép thành lập văn phòng đại diện có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp và có thể được gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá 05 năm.”
2. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 7 như sau:
“c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp lại, gia hạn giấy phép; trường hợp không cấp lại, gia hạn giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.”
3. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 8 như sau:
“a) Trụ sở của nhà xuất bản có diện tích phù hợp, đáp ứng quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc;”
4. Sửa đổi khoản 1 Điều 9 như sau:
a) Sửa đổi điểm a khoản 1 như sau:
“a) Trước khi bổ nhiệm tổng giám đốc (giám đốc), tổng biên tập nhà xuất bản, cơ quan chủ quản phải có hồ sơ gửi Bộ Thông tin và Truyền thông. Hồ sơ gồm có: Văn bản đề nghị chấp thuận bổ nhiệm; sơ yếu lý lịch của nhân sự dự kiến bổ nhiệm; bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học trở lên của nhân sự dự kiến bổ nhiệm;”
b) Sửa đổi điểm c khoản 1 như sau:
“c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của cơ quan chủ quản nhà xuất bản, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với tổng giám đốc (giám đốc), tổng biên tập nhà xuất bản.”
5. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 13 như sau:
“b) Đối với tài liệu chứng minh về mặt bằng sản xuất: Bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng hay các loại giấy tờ khác chứng minh về việc giao đất, thuê đất, thuê mặt bằng, nhà xưởng để sản xuất.”
6. Sửa đổi khoản 2, khoản 3 Điều 14 như sau:
a) Sửa đổi điểm b khoản 2 như sau:
“b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.”
b) Sửa đổi điểm b khoản 3 như sau:
“b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp lại giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm; trường hợp không cấp lại giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.”
a) Sửa đổi điểm a khoản 1 như sau:
“a) Có máy chủ đặt tại Việt Nam;”
“2. Tiêu chuẩn về nhân lực kỹ thuật để điều hành, quản lý quá trình xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 45 Luật xuất bản, cụ thể như sau:
Được đào tạo về công nghệ thông tin.”
c) Sửa đổi điểm b khoản 3 như sau:
“b) Có giải pháp kỹ thuật chống xâm nhập trái phép qua hệ thống mạng Internet;”
8. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 18 như sau:
“b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm kiểm tra việc triển khai đề án và có văn bản xác nhận đăng ký hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử; trường hợp không xác nhận đăng ký phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do;”
9. Bãi bỏ một số khoản, điểm của Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xuất bản như sau:
a) Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 6;
c) Bãi bỏ điểm b, c, e khoản 1 Điều 17;
d) Bãi bỏ điểm a khoản 3 Điều 17;
Điều 2. Sửa đổi, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng như sau:
1. Sửa đổi khoản 2 Điều 23a như sau:
“2. Có ít nhất 01 nhân sự quản lý nội dung thông tin và 01 nhân sự quản lý kỹ thuật.”
2. Sửa đổi một số khoản của Điều 23b như sau:
“3. Trang thông tin điện tử tổng hợp và mạng xã hội của cùng tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng cùng tên miền có dãy ký tự giống nhau (bao gồm cả tên miền thứ cấp, ví dụ: forum.vnn.vn, news.vnn.vn là tên miền có dãy ký tự khác nhau).”
“4. Tên miền phải tuân thủ quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet. Đối với tên miền quốc tế phải có xác nhận sử dụng tên miền hợp pháp.”
3. Sửa đổi một số khoản của Điều 32a như sau:
“1. Có trụ sở chính với địa chỉ và số điện thoại liên hệ rõ ràng và liên hệ được.”
“2. Có ít nhất 01 nhân sự quản trị trò chơi điện tử.”
4. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 33 như sau:
“b) Có ít nhất 01 nhân sự quản trị trò chơi điện tử.”
5. Bãi bỏ một số khoản, điểm của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng như sau:
a) Bãi bỏ điểm b khoản 2 Điều 14;
b) Bãi bỏ điểm b khoản 2 Điều 15;
đ) Bãi bỏ điểm e khoản 4 Điều 32d;
Điều 3. Bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như sau:
Điều 4. Bãi bỏ một số điều, điểm của Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bưu chính như sau:
1. Bãi bỏ điểm c khoản 3 Điều 11.
2. Bãi bỏ điểm b khoản 2 Điều 12.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2018.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 150/2018/ND-CP |
Hanoi, November 07, 2018 |
DECREE
AMENDING CERTAIN DECREES ON INVESTMENT AND BUSINESS REQUIREMENTS, AND ADMINISTRATIVE PROCEDURES IN THE INFORMATION AND COMMUNICATIONS SECTOR
Pursuant to the Law on government organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on enterprises dated November 26, 2014;
Pursuant to the Law on investment dated November 26, 2014 and the Law dated November 22, 2016 on amendments to Article 6 and Appendix 4 regarding the list of business lines subject to specific business conditions of the Law on investment;
Pursuant to the Law on information technology dated June 29, 2006;
Pursuant to the Law on telecommunications dated November 23, 2009;
Pursuant to the Law on postal services dated June 17, 2010;
Pursuant to the Law on publishing dated November 20, 2012;
Pursuant to the Press Law dated April 05, 2016;
At the request of the Minister of Information and Communications;
The Government promulgates a Decree amending certain decrees on investment and business requirements, and administrative procedures in the information and communications sector.
Article 1. Amendments to and abrogation of certain articles of the Government’s Decree No. 195/2013/ND-CP dated November 21, 2013 on elaboration and implementation of the Law on publishing
1. Clause 1 Article 7 is amended as follows:
a) Point a Clause 1 is amended as follows:
“a) The application for the license for establishment of representative office shall be made in Vietnamese (if a foreign language document is submitted, it must be translated into Vietnamese and legally notarized) and submitted to the Ministry of Information and Communications. The application includes: The application form for the license; the written certification granted by a foreign competent authority certifying that the publishing house or the publication distribution company (the applicant) lawfully operates in the country where its head office is located; the certified copies or the copies presented with their originals for verification purpose of bachelor’s degree or academic qualifications of higher level, the criminal record and the family register or documents proving the lawful residence in Vietnam of the head of the representative office, issued by competent authorities of Vietnam;"
b) Point b Clause 1 is amended as follows:
“b) Within 20 business days from the receipt of a complete application, the Ministry of Information and Communications shall issue the license for establishment of the representative office to the applicant; in case of refusal, a written response in which reasons for such refusal are indicated must be given to the applicant.
If an application submitted through the Internet or postal service is incomplete or contains incorrect forms of documents, within 03 business days from the receipt of the application, the Ministry of Information and Communications (the Agency of Publication, Print and Release) shall inform and instruct the applicant to modify the application either by telephone, email or fax.
A license for establishment of representative office is valid for 05 years from the date of issue and may be extended provided that each extension shall not exceed 05 years.”
2. Point c Clause 2 Article 7 is amended as follows:
“c) Within 07 business days from the receipt of a complete application, the Ministry of Information and Communications shall re-issue or extend the license for establishment of the representative office; in case of refusal to re-issue or extend the license, a written response in which reasons for such refusal are indicated must be given to the applicant.”
3. Point a Clause 1 Article 8 is amended as follows:
“a) It must have a head office of adequate area meeting relevant regulations on standards of working offices;”
4. Clause 1 Article 9 is amended as follows:
a) Point a Clause 1 is amended as follows:
“a) Before appointing the general director (or director) or the editor-in-chief of a publishing house, the agency in charge of managing such publishing house must submit an application for approval from the Ministry of Information and Communications. The application includes: The application form for approval of the personnel appointment; the resume of the to-be-appointed person; the certified copy or the copy presented with its original for verification purpose of the bachelor’s degree or higher of the to-be-appointed person;”
b) Point c Clause 1 is amended as follows:
“c) Within 15 business days from the receipt of a complete application, the Ministry of Information and Communications shall give or refuse to give a written approval for the appointment, dismissal or discharge of the general director (or director) or the editor-in-chief of a publishing house.”
5. Point b Clause 2 Article 13 is amended as follows:
“b) With respect to documents proving production space: The certified copy or the copy presented with its original for verification purpose of the certificate of land use rights or the contract or any documents proving the land allocation or lease of land, premises or workshop."
6. Clause 2 and Clause 3 Article 14 are amended as follows:
a) Point b Clause 2 is amended as follows:
“b) Within 20 business days from the receipt of a complete application, the Ministry of Information and Communications shall issue the license to import publications to the applicant; in case of refusal, a written response in which reasons for such refusal are indicated must be given to the applicant.”
b) Point b Clause 3 is amended as follows:
“b) Within 07 business days from the receipt of a complete application, the Ministry of Information and Communications shall re-issue the license to import publications to the applicant; in case of refusal to re-issue the license, a written response in which reasons for such refusal are indicated must be given to the applicant.”
7. Article 17 is amended as follows:
a) Point a Clause 1 is amended as follows:
“a) It must have a server located in Vietnam;”
b) Clause 2 is amended as follows:
“2. Requirements regarding technicians in charge of operating and managing the publishing and distribution of e-publications are laid down in Point a Clause 1 and Point a Clause 2 Article 45 of the Law on publishing. To be specific:
They must complete training courses in Information Technology.”
c) Point b Clause 3 is amended as follows:
“b) Technical measures must be adopted to prevent unauthorized access via the Internet;”
8. Point b Clause 2 Article 18 is amended as follows:
“b) Within 15 business days from the receipt of the documentation of registration of e-publication publishing or distribution, the Ministry of Information and Communications shall examine the implementation of the Scheme and give a written certification of registration of e-publication publishing or distribution to the applicant; in case of refusal, a written response in which reasons for refusal are indicated must be given to the applicant;”
9. The following regulations of the Government’s Decree No. 195/2013/ND-CP dated November 21, 2013 on elaboration and implementation of the Law on publishing shall be abrogated:
a) Point c Clause 1 Article 6;
b) Clause 3 Article 8;
c) Points b, c, e Clause 1 Article 17;
d) Point a Clause 3 Article 17;
dd) Clause 5 Article 17.
Article 2. Amendments to and abrogation of certain articles of the Government's Decree No. 72/2013/ND-CP dated July 15, 2013 on management, provision and use of Internet services and cyber information, as amended and supplemented in the Government's Decree No. 27/2018/ND-CP dated March 01, 2018
1. Clause 2 Article 23a is amended as follows:
“2. There are at least 01 employee in charge of contents and at least 01 employee in charge of technical management.”
2. Article 23b is amended as follows:
a) Clause 3 is amended as follows:
“3. The news website and social networking site of the same organization or enterprise may not use the same domain name which contains the same characters (including secondary domain names, e.g. forum.vnn.vn, news.vnn.vn are domain names containing different characters).”
b) Clause 4 is amended as follows:
“4. The domain name must be compliant with regulations on management and use of Internet resources. In case of international domain names, certification of using legal domain names is required.”
3. Article 32a is amended as follows:
a) Clause 1 is amended as follows:
“1. It has a headquarters with clear and contactable address and telephone number.”
b) Clause 2 is amended as follows:
“2. It employs at least 01 person in charge of administration of electronic games."
4. Point b Clause 3 Article 33 is amended as follows:
“b. It employs at least 01 person in charge of administration of electronic games."
5. The following regulations of the Government's Decree No. 72/2013/ND-CP dated July 15, 2013 on management, provision and use of Internet services and cyber information, as amended and supplemented in the Government's Decree No. 27/2018/ND-CP dated March 01, 2018 are abrogated.
a) Point a Clause 2 Article 14;
b) Point b Clause 2 Article 15;
c) Clause 2 Article 32b;
d) Clause 3 Article 32d;
dd) Point e Clause 4 Article 32d;
e) Clause 4 Article 33.
Article 3. Abrogation of certain regulations of the Government’s Decree No. 102/2009/ND-CP dated November 06, 2009 on management of investment in IT application with funds from state budget
The following regulations are abrogated:
1. Clause 1 Article 60.
2. Article 61.
3. Article 62.
4. Article 63.
5. Article 64.
6. Article 65.
7. Article 66.
8. Article 67.
9. Article 68.
10. Article 69.
11. Article 70.
12. Article 71.
13. Article 72.
Article 4. Abrogation of certain regulations of the Government’s Decree No. 47/2011/ND-CP dated June 17, 2011 on implementation of the Law on postal services
The following regulations are abrogated:
1. Point c Clause 3 Article 11.
2. Point b Clause 2 Article 12.
3. Article 18.
Article 5. Effect
This Decree comes into force as from December 24, 2018.
Article 6. Implementation
Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of the Government’s affiliates, Chairpersons of people’s committees of provinces and central-affiliated cities, and relevant organizations and individuals shall be responsible for implementing this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực