Nghị định 47/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật bưu chính
Số hiệu: | 47/2011/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 17/06/2011 | Ngày hiệu lực: | 15/08/2011 |
Ngày công báo: | 30/06/2011 | Số công báo: | Từ số 389 đến số 390 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật bưu chính về đầu tư trong lĩnh vực bưu chính, giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính, tem bưu chính, bồi thường thiệt hại trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại tối thiểu là mức bồi thường thấp nhất mà tổ chức, cá nhân phải bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị thiệt hại đối với những thiệt hại do mình gây ra trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính.
2. SDR là đơn vị tiền tệ do Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) quy định.
3. Dịch vụ thư là dịch vụ chấp nhận, vận chuyển và phát thông tin trao đổi dưới dạng văn bản viết tay hoặc bản in, có địa chỉ nhận hoặc không có địa chỉ nhận (không bao gồm ấn phẩm định kỳ, sách, báo, tạp chí) từ địa điểm của người gửi đến địa điểm của người nhận qua mạng bưu chính bằng các phương thức, trừ phương thức điện tử.
4. Cung ứng dịch vụ bưu chính trong phạm vi liên tỉnh là việc cung ứng dịch vụ bưu chính tại hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
5. Cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế là việc chấp nhận bưu gửi từ Việt Nam để vận chuyển và phát tại nước ngoài hoặc nhận bưu gửi từ nước ngoài về để vận chuyển và phát tại Việt Nam hoặc cả hai chiều.
6. Dấu ngày là dấu thể hiện thông tin về địa điểm và ngày đóng dấu.
7. Dấu đặc biệt là dấu được thiết kế cho bộ tem bưu chính Việt Nam được tổ chức phát hành đặc biệt nhân các sự kiện quan trọng. Dấu đặc biệt được dùng cho mục đích sưu tập và sử dụng như dấu ngày trong ngày phát hành đầu tiên.
8. Tem bưu chính có dấu hủy là tem bưu chính đã có dấu ngày hoặc các dấu hiệu khác thể hiện việc hủy tem.
9. Thời hạn cung ứng là khoảng thời gian mà tem bưu chính đặc biệt được bán trên mạng bưu chính công cộng kể từ ngày phát hành đến ngày hết hạn phát hành theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
1. Dự án có vốn đầu tư nước ngoài có mức vốn dưới 15 tỷ đồng Việt Nam phải được thẩm tra nhưng không phải trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
2. Dự án có vốn đầu tư nước ngoài có mức vốn từ 15 tỷ đồng Việt Nam trở lên phải được thẩm tra trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
3. Cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của Sở Thông tin và Truyền thông đối với các dự án đầu tư cung ứng dịch vụ bưu chính trên phạm vi nội tỉnh hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông đối với các dự án đầu tư cung ứng dịch vụ bưu chính trong phạm vi liên tỉnh, quốc tế.
1. Khi chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng dự án, tạm ngừng, giãn tiến độ thực hiện dự án, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, thanh lý dự án đầu tư hoặc có các điều chỉnh khác đối với dự án đầu tư, nhà đầu tư phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này để xem xét việc sửa đổi, bổ sung, cấp lại hoặc thu hồi giấy phép bưu chính theo quy định của pháp luật về bưu chính.
2. Việc chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư không bao gồm việc chuyển nhượng giấy phép bưu chính, trừ trường hợp gắn với việc chuyển nhượng toàn bộ doanh nghiệp.
1. Điều kiện về khả năng tài chính nêu tại điểm b khoản 2 Điều 21 Luật bưu chính được quy định như sau:
a) Đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính trong phạm vi nội tỉnh, liên tỉnh, doanh nghiệp phải có mức vốn tối thiểu là 02 tỷ đồng Việt Nam;
b) Đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, doanh nghiệp phải có mức vốn tối thiểu là 05 tỷ đồng Việt Nam.
2. Mức vốn tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này phải được thể hiện trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động bưu chính hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoạt động bưu chính tại Việt Nam của doanh nghiệp.
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chính được lập thành 03 bộ, trong đó 01 bộ là bản gốc, 02 bộ là bản sao do doanh nghiệp tự đóng dấu xác nhận và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chính gồm:
a) Giấy đề nghị giấy phép bưu chính (theo mẫu tại Phụ lục I);
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động bưu chính hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoạt động bưu chính tại Việt Nam do doanh nghiệp tự đóng dấu xác nhận và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao;
c) Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp (nếu có);
d) Phương án kinh doanh;
đ) Mẫu hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính;
e) Mẫu biểu trưng, nhãn hiệu, ký hiệu đặc thù hoặc các yếu tố thuộc hệ thống nhận diện của doanh nghiệp được thể hiện trên bưu gửi (nếu có);
g) Bảng giá cước dịch vụ bưu chính phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính;
h) Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ bưu chính công bố áp dụng phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính;
i) Quy định về mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp phát sinh thiệt hại, quy trình giải quyết khiếu nại của khách hàng, thời hạn giải quyết khiếu nại phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính;
k) Thỏa thuận với doanh nghiệp khác, đối tác nước ngoài bằng tiếng Việt, đối với trường hợp hợp tác cung ứng một, một số hoặc tất cả các công đoạn của dịch vụ bưu chính đề nghị cấp phép;
l) Tài liệu đã được hợp pháp hóa lãnh sự chứng minh tư cách pháp nhân của đối tác nước ngoài quy định tại điểm k khoản 2 Điều này.
3. Phương án kinh doanh, gồm các nội dung chính sau:
a) Thông tin về doanh nghiệp gồm tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (e-mail) của trụ sở giao dịch, văn phòng đại diện, chi nhánh, trang tin điện tử (website) của doanh nghiệp (nếu có) và các thông tin liên quan khác;
b) Địa bàn dự kiến cung ứng dịch vụ;
c) Hệ thống và phương thức quản lý, điều hành dịch vụ;
d) Quy trình cung ứng dịch vụ gồm quy trình chấp nhận, vận chuyển và phát;
đ) Phương thức cung ứng dịch vụ do doanh nghiệp tự tổ chức hoặc hợp tác cung ứng dịch vụ với doanh nghiệp khác (trường hợp hợp tác với doanh nghiệp khác, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép bưu chính phải trình bày chi tiết về phạm vi hợp tác, công tác phối hợp trong việc bảo đảm an toàn, an ninh, giải quyết khiếu nại và bồi thường thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ);
e) Các biện pháp bảo đảm an toàn đối với con người, bưu gửi, mạng bưu chính và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính;
g) Phân tích tính khả thi và lợi ích kinh tế - xã hội của phương án thông qua các chỉ tiêu về sản lượng, doanh thu, chi phí, số lượng lao động, thuế nộp ngân sách nhà nước, tỷ lệ hoàn vốn đầu tư trong 03 năm tới kể từ năm đề nghị cấp phép.
1. Hồ sơ đề nghị xác nhận thông báo hoạt động bưu chính đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 25 Luật bưu chính được lập thành 01 bộ là bản gốc, gồm:
a) Văn bản thông báo hoạt động bưu chính (theo mẫu tại Phụ lục II);
b) Các tài liệu quy định tại điểm b, đ, e, g, h, i khoản 2 Điều 6 Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị xác nhận thông báo hoạt động bưu chính đối với các trường hợp quy định tại điểm d, đ, e khoản 1 Điều 25 Luật bưu chính được lập thành 01 bộ là bản gốc, gồm:
a) Văn bản thông báo hoạt động bưu chính (theo mẫu tại Phụ lục II);
b) Bản sao văn bản chấp thuận đăng ký nhượng quyền thương mại do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp được doanh nghiệp tự đóng dấu xác nhận và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao, đối với trường hợp nhận nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam;
c) Bản sao giấy phép bưu chính còn thời hạn sử dụng, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính đã được cấp do doanh nghiệp tự đóng dấu xác nhận và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao;
d) Hợp đồng với đối tác nước ngoài;
đ) Tài liệu đã được hợp pháp hóa lãnh sự chứng minh tư cách pháp nhân của đối tác nước ngoài;
e) Các tài liệu quy định tại điểm b, đ, e, g, h, i khoản 2 Điều 6 Nghị định này.
3. Hồ sơ đề nghị xác nhận thông báo hoạt động bưu chính đối với các trường hợp quy định tại điểm g, h khoản 1 Điều 25 Luật bưu chính được lập thành 01 bộ là bản gốc, gồm:
a) Văn bản thông báo hoạt động bưu chính (theo mẫu tại Phụ lục II);
b) Bản sao giấy phép thành lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp được doanh nghiệp tự đóng dấu xác nhận và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao.
1. Doanh nghiệp, tổ chức đề nghị cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính nộp trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu chính đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính quy định tại Điều 9 Nghị định này và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ.
Việc thông báo hoạt động bưu chính tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính được thực hiện chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên hoạt động bưu chính.
2. Kể từ ngày nhận được hồ sơ đáp ứng quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này, việc cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính được thực hiện trong thời hạn sau đây:
a) 30 ngày, đối với việc thẩm tra và cấp giấy phép bưu chính;
b) 10 ngày làm việc, đối với việc thẩm tra và cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính gửi giấy biên nhận hồ sơ đến địa chỉ thư điện tử (e-mail) của doanh nghiệp, tổ chức đề nghị cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.
4. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính chưa đáp ứng quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính gửi thông báo lần 1 về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung trong hồ sơ. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp, tổ chức có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu.
5. Trường hợp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo quy định hoặc có sửa đổi, bổ sung nhưng chưa đạt yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính gửi thông báo lần 2 trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo lần 1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu.
6. Trường hợp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính ra thông báo từ chối cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo lần 2.
7. Trường hợp doanh nghiệp có sửa đổi, bổ sung hồ sơ nhưng chưa đạt yêu cầu thì việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ tiếp tục được thực hiện theo quy trình quy định tại khoản 5 Điều này.
8. Trường hợp từ chối cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính thì trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
9. Sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính ra thông báo từ chối cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính, doanh nghiệp, tổ chức muốn tiếp tục đề nghị cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính thì phải nộp hồ sơ và thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định này.
1. Sở Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền:
a) Cấp giấy phép bưu chính đối với trường hợp cung ứng dịch vụ thư trong phạm vi nội tỉnh;
b) Cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 25 Luật bưu chính trong phạm vi nội tỉnh và trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 25 Luật bưu chính.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền:
a) Cấp giấy phép bưu chính đối với các trường hợp cung ứng dịch vụ thư trong phạm vi liên tỉnh, quốc tế;
b) Cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 25 Luật bưu chính trong phạm vi liên tỉnh, quốc tế và các trường hợp quy định tại điểm d, đ, e, h khoản 1 Điều 25 Luật bưu chính.
3. Giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính trong phạm vi liên tỉnh, quốc tế đồng thời có giá trị cung ứng dịch vụ bưu chính trong phạm vi nội tỉnh của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan.
1. Những nội dung phải thông báo khi thay đổi:
a) Thay đổi người đại diện theo pháp luật, địa chỉ trụ sở chính và số điện thoại liên lạc của doanh nghiệp so với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chính lần gần nhất;
b) Thay đổi chỉ tiêu chất lượng dịch vụ; mẫu hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ; các quy định liên quan đến khiếu nại, bồi thường thiệt hại so với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chính lần gần nhất;
c) Thay đổi các nội dung đã thông báo so với hồ sơ đề nghị xác nhận thông báo hoạt động bưu chính theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này thì doanh nghiệp, tổ chức phải thông báo bằng văn bản (theo mẫu tại Phụ lục III) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.
3. Trường hợp những nội dung thay đổi quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này không phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo thay đổi của doanh nghiệp, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính phải thông báo bằng văn bản gửi doanh nghiệp, tổ chức yêu cầu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
1. Trường hợp cần thay đổi nội dung ghi trong giấy phép bưu chính đã được cấp, doanh nghiệp phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính. Cơ quan cấp giấy phép bưu chính là cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính.
2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính được lập thành 01 bộ là bản gốc và được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép bưu chính.
3. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính gồm:
a) Giấy đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính (theo mẫu tại Phụ lục IV);
b) Tài liệu liên quan đến nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính;
c) Bản sao giấy phép bưu chính đã được cấp lần gần nhất.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đáp ứng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép bưu chính có trách nhiệm thẩm tra và sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính. Trường hợp không chấp thuận sửa đổi, bổ sung, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép bưu chính phải có thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung.
5. Trường hợp sửa đổi, bổ sung phạm vi cung ứng dịch vụ bưu chính dẫn đến thay đổi thẩm quyền cấp giấy phép bưu chính thì doanh nghiệp nộp hồ sơ và thực hiện các thủ tục như cấp giấy phép mới.
1. Trước khi giấy phép bưu chính hết hạn tối thiểu 30 ngày, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có nhu cầu tiếp tục kinh doanh thì phải lập 01 bộ hồ sơ là bản gốc đề nghị cấp lại giấy phép bưu chính và nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép bưu chính khi hết hạn gồm:
a) Giấy đề nghị cấp lại giấy phép bưu chính (theo mẫu tại Phụ lục V);
b) Bản sao giấy phép bưu chính được cấp lần gần nhất;
c) Báo cáo tài chính của 02 năm gần nhất do doanh nghiệp tự đóng dấu xác nhận và chịu trách nhiệm về tính chính xác của báo cáo;
d) Phương án kinh doanh trong giai đoạn tiếp theo, nếu doanh nghiệp bị lỗ 02 năm liên tiếp;
đ) Các tài liệu quy định tại điểm đ, e, g, h, i khoản 2 Điều 6 Nghị định này, nếu có thay đổi so với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chính lần gần nhất. Bổ sung
3. Việc cấp lại giấy phép bưu chính khi hết hạn được thực hiện trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đáp ứng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Thủ tục cấp lại giấy phép bưu chính được thực hiện theo trình tự quy định tại Điều 8 Nghị định này.
5. Trường hợp doanh nghiệp có giấy phép bưu chính hết hạn hoặc không làm thủ tục cấp lại giấy phép bưu chính theo đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì doanh nghiệp có nhu cầu được cấp lại giấy phép bưu chính phải nộp hồ sơ và thực hiện các thủ tục như cấp giấy phép mới.
1. Trường hợp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được và doanh nghiệp, tổ chức muốn được cấp lại thì doanh nghiệp, tổ chức phải lập 01 bộ hồ sơ là bản gốc và nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được gồm:
a) Giấy đề nghị cấp lại giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính (theo mẫu tại Phụ lục V);
b) Bản gốc giấy phép bưu chính còn thời hạn sử dụng, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính, đối với trường hợp bị hư hỏng không sử dụng được.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đáp ứng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính cấp lại các văn bản này cho doanh nghiệp.
4. Giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính được cấp lại là bản sao từ bản gốc được quản lý tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính. Bổ sung
1. Doanh nghiệp, tổ chức được cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
2. Mức lệ phí, việc quản lý và sử dụng lệ phí cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Doanh nghiệp, tổ chức được cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính có trách nhiệm:
1. Hoạt động bưu chính theo đúng nội dung quy định trong giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.
2. Không sửa chữa, tẩy xóa nội dung ghi trong giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.
3. Không mua bán, chuyển nhượng, trừ trường hợp gắn với việc chuyển nhượng toàn bộ doanh nghiệp do mua bán hoặc sáp nhập doanh nghiệp.
4. Không cho mượn, cho thuê, cầm cố.
5. Nộp trả giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính cho cơ quan có thẩm quyền về bưu chính khi có quyết định thu hồi. Bổ sung
Tem bưu chính Việt Nam được phân loại như sau:
1. Tem bưu chính phổ thông là tem bưu chính không có thời hạn cung ứng và được phép in lại.
2. Tem bưu chính đặc biệt là tem bưu chính có thời hạn cung ứng và không được phép in lại. Tem bưu chính đặc biệt bao gồm tem bưu chính kỷ niệm và tem bưu chính chuyên đề.
1. Tem bưu chính Việt Nam được sử dụng để thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu chính khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Do Bộ Thông tin và Truyền thông phát hành;
b) Không bị cấm lưu hành;
c) Chưa có dấu hủy;
d) Còn nguyên vẹn.
2. Tem bưu chính đặc biệt trong thời hạn cung ứng, tem bưu chính phổ thông phải được bán trên mạng bưu chính công cộng theo đúng giá in trên mặt tem, trừ trường hợp tem bưu chính có dấu hủy.
3. Tem bưu chính đặc biệt hết thời hạn cung ứng vẫn có giá trị sử dụng để thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu chính.
4. Việc thu hồi và xử lý tem bưu chính đặc biệt hết thời hạn cung ứng được thực hiện theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
5. Việc in tem bưu chính Việt Nam trên các ấn phẩm phải sử dụng tem bưu chính có in chữ “tem mẫu” (Specimen) hoặc tem bưu chính có dấu hủy, trừ trường hợp in phóng to gấp nhiều lần dưới dạng pa-nô, áp-phích.
1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu tem bưu chính với số lượng từ 500 con trở lên và không thuộc danh mục các loại tem bưu chính quy định tại khoản 3 Điều 37 Luật bưu chính phải có giấy phép nhập khẩu tem bưu chính do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu tem bưu chính được lập thành 01 bộ là bản gốc, gồm:
a) Giấy đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu tem bưu chính (theo mẫu tại Phụ lục VI);
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư tại Việt Nam của tổ chức đề nghị nhập khẩu do tổ chức tự đóng dấu xác nhận hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của cá nhân đề nghị nhập khẩu;
c) Tem bưu chính mẫu hoặc bản sao tem bưu chính đề nghị nhập khẩu.
3. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu tem bưu chính:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu tem bưu chính nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính đến Bộ Thông tin và Truyền thông và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ;
b) Kể từ ngày nhận được hồ sơ đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này, việc cấp giấy phép nhập khẩu tem bưu chính được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc;
c) Bộ Thông tin và Truyền thông gửi giấy biên nhận hồ sơ đến địa chỉ thư điện tử (e-mail) của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu tem bưu chính trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
d) Trường hợp hồ sơ cấp giấy phép nhập khẩu tem bưu chính chưa đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông gửi thông báo yêu cầu những nội dung cần sửa đổi, bổ sung. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra thông báo, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Trường hợp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu, Bộ Thông tin và Truyền thông ra thông báo từ chối cấp giấy phép nhập khẩu tem bưu chính trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo;
đ) Trường hợp từ chối cấp giấy phép nhập khẩu tem bưu chính thì trong thời hạn quy định tại điểm b khoản 3 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Giấy phép nhập khẩu tem bưu chính có giá trị thực hiện một lần trong thời hạn không quá 01 năm kể từ ngày ký và không được gia hạn.
5. Các trường hợp không cần giấy phép nhập khẩu tem bưu chính:
a) Tem bưu chính của các nước thành viên Liên minh Bưu chính Thế giới nhập khẩu theo quy định của Công ước Liên minh Bưu chính Thế giới;
b) Tổng số các chủng loại tem bưu chính cho một lần nhập khẩu có số lượng dưới 500 con và không thuộc danh mục các loại tem bưu chính quy định tại khoản 3 Điều 37 Luật bưu chính;
c) Tem bưu chính Việt Nam in tại nước ngoài theo quyết định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
1. Quy hoạch đề tài tem bưu chính Việt Nam được xây dựng tổng thể cho một giai đoạn hoặc cho một đề tài được phát hành trong nhiều năm liên tiếp hoặc theo một tần suất nhất định.
2. Chương trình đề tài tem bưu chính Việt Nam được xây dựng để phát hành trong 01 năm.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức xây dựng, phê duyệt quy hoạch và chương trình đề tài tem bưu chính Việt Nam trên cơ sở:
a) Các sự kiện quan trọng của Việt Nam và thế giới;
b) Đề xuất của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
c) Nhu cầu, thị hiếu, thị trường tem sưu tập.
1. Hội đồng tư vấn quốc gia về tem bưu chính Việt Nam là tổ chức tư vấn, tham gia ý kiến về các nội dung liên quan đến quy hoạch đề tài tem bưu chính Việt Nam; chương trình đề tài tem bưu chính Việt Nam; mẫu thiết kế và các vấn đề khác có liên quan đến tem bưu chính Việt Nam.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định thành lập Hội đồng tư vấn quốc gia về tem bưu chính Việt Nam, gồm đại diện các cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Bộ Thông tin và Truyền thông (Chủ tịch Hội đồng);
b) Ban Tuyên giáo Trung ương;
c) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Viện Khoa học Xã hội Việt Nam;
đ) Viện Sử học;
e) Hội Mỹ thuật Việt Nam;
g) Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam;
h) Hội Tem Việt Nam;
i) Các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực liên quan.
3. Thành viên Hội đồng tư vấn quốc gia về tem bưu chính Việt Nam có trách nhiệm cung cấp các tư liệu, tài liệu thuộc chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực chuyên sâu của mình liên quan đến các nội dung được lấy ý kiến và chịu trách nhiệm về các tư liệu, tài liệu đã cung cấp.
4. Thành viên Hội đồng tư vấn quốc gia về tem bưu chính Việt Nam được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành.
1. Việc thiết kế mẫu tem bưu chính Việt Nam và mẫu dấu đặc biệt được thực hiện trên cơ sở Quy hoạch phát hành tem bưu chính Việt Nam, Chương trình phát hành tem bưu chính Việt Nam đã được phê duyệt.
2. Mỗi mẫu thiết kế tem bưu chính Việt Nam, mẫu thiết kế dấu đặc biệt phải có tối thiểu 03 mẫu thiết kế có nội dung, phong cách thể hiện khác nhau của ít nhất 02 tác giả.
3. Việc tổ chức thi thiết kế mẫu tem bưu chính cấp quốc gia nhân dịp các sự kiện quan trọng của Việt Nam và thế giới do Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định.
1. Tem bưu chính Việt Nam dành cho lưu trữ quốc gia và hồ sơ mẫu thiết kế tem bưu chính Việt Nam là tài sản quốc gia và được lưu trữ, bảo quản theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Ngoài tem bưu chính Việt Nam dành cho lưu trữ quốc gia và hồ sơ mẫu thiết kế tem bưu chính Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm lưu trữ và bảo quản các loại kho tem bưu chính nghiệp vụ phục vụ cho các mục đích sau đây:
a) Phục vụ tuyên truyền, quảng bá;
b) Phục vụ nghiên cứu khoa học;
c) Phục vụ các hoạt động trao đổi với các nước thành viên của Liên minh Bưu chính Thế giới và các tổ chức quốc tế;
d) Phục vụ hoạt động quản lý nhà nước.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể về việc lưu trữ đối với tem bưu chính Việt Nam dành cho lưu trữ quốc gia, hồ sơ mẫu thiết kế tem bưu chính Việt Nam và việc lưu trữ đối với các kho tem quy định tại khoản 2 Điều này.
Kinh phí cho các hoạt động quản lý nhà nước về tem bưu chính quy định tại Nghị định này được bố trí từ ngân sách nhà nước và được cân đối trong kế hoạch chi hàng năm của Bộ Thông tin và Truyền thông.
1. Việc bồi thường thiệt hại trực tiếp được thực hiện trên cơ sở hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính. Không bồi thường thiệt hại gián tiếp ngoài hợp đồng hoặc các nguồn lợi không thu được do việc cung ứng dịch vụ bưu chính không bảo đảm chất lượng mà hai bên đã thỏa thuận.
2. Bưu gửi bị mất, hư hỏng hoặc tráo đổi toàn bộ thì được bồi thường theo quy định đối với từng loại dịch vụ. Mức bồi thường thiệt hại do doanh nghiệp quy định không thấp hơn mức giới hạn trách nhiệm bồi thường của từng loại dịch vụ theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
3. Không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau đây:
a) Dịch vụ bưu chính không có chứng từ xác nhận việc chấp nhận bưu gửi;
b) Người sử dụng dịch vụ không có chứng từ chứng minh việc sử dụng dịch vụ.
1. Mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại tối thiểu được quy định như sau:
a) Đối với dịch vụ bưu chính trong nước: 04 lần cước (đã bao gồm hoàn trả lại cước dịch vụ đã sử dụng) của dịch vụ đã sử dụng;
b) Đối với dịch vụ bưu chính quốc tế được vận chuyển bằng đường hàng không: 09 SDR/kg (được tính theo từng nấc khối lượng 500 gram, phần lẻ được tính bằng 500 gram) nhưng không thấp hơn 30 SDR/bưu gửi, cộng với hoàn trả lại cước của dịch vụ đã sử dụng;
c) Đối với dịch vụ bưu chính quốc tế được vận chuyển bằng phương thức khác: 05 SDR/kg (được tính theo từng nấc khối lượng 500 gram, phần lẻ được tính bằng 500 gram), cộng với hoàn trả lại cước của dịch vụ đã sử dụng.
2. Trường hợp vi phạm hợp đồng đã giao kết do không đảm bảo thời gian toàn trình đã công bố và người sử dụng dịch vụ bưu chính có chứng từ chứng minh việc không đảm bảo thời gian toàn trình đó, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có trách nhiệm hoàn trả lại cước của dịch vụ đã sử dụng cho người sử dụng dịch vụ bưu chính.
3. Việc bồi thường thiệt hại đối với dịch vụ bưu chính quốc tế trong khuôn khổ Văn kiện của Liên minh Bưu chính Thế giới do doanh nghiệp được chỉ định cung ứng phải tuân theo các quy định về bồi thường trong Văn kiện của Liên minh Bưu chính Thế giới.
1. Thời hạn bồi thường thiệt hại không quá 30 ngày kể từ ngày các bên lập văn bản xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
2. Quá thời hạn bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 1 Điều này thì bên phải bồi thường thiệt hại còn phải trả tiền lãi chậm thanh toán theo quy định của pháp luật.
1. Trường hợp tìm lại được một phần hoặc toàn bộ bưu gửi bị coi là đã mất và đã được bồi thường thiệt hại theo quy định, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có trách nhiệm thông báo cho người đã nhận tiền bồi thường thiệt hại.
2. Người đã nhận tiền bồi thường thiệt hại có quyền nhận lại hoặc từ chối nhận lại một phần hoặc toàn bộ bưu gửi tìm được.
3. Trường hợp người đã nhận tiền bồi thường thiệt hại nhận lại một phần hoặc toàn bộ bưu gửi tìm được thì phải hoàn trả số tiền bồi thường tương ứng cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính.
4. Trường hợp người đã nhận tiền bồi thường thiệt hại từ chối nhận lại thì một phần hoặc toàn bộ bưu gửi tìm được thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2011.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thì Nghị định số 157/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2004 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về bưu chính, Nghị định số 128/2007/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2007 về dịch vụ chuyển phát và các quy định về bưu chính trong Nghị định số 121/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2008 về hoạt động đầu tư trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông hết hiệu lực.
1. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực:
a) Các hoạt động bưu chính quy định tại điểm đ, e, h khoản 1 Điều 25 Luật bưu chính đang thực hiện tại Việt Nam trước khi Nghị định này có hiệu lực phải làm thủ tục thông báo hoạt động bưu chính theo quy định của Luật bưu chính và Nghị định này;
b) Doanh nghiệp đã được cấp giấy phép bưu chính trước khi Nghị định này có hiệu lực phải bảo đảm số vốn quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này.
2. Doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ chuyển phát hoặc giấy chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực chuyển phát trước khi Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện cho đến khi giấy chứng nhận hết hạn, bị thu hồi, hủy bỏ hoặc được thay thế bằng văn bản khác.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP BƯU CHÍNH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ)
(Tên doanh nghiệp) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………. |
……….., ngày ….. tháng ….. năm ….. |
GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP BƯU CHÍNH
Kính gửi: …………………… (tên cơ quan cấp giấy phép).
Căn cứ Luật bưu chính số 49/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số …../20…../NĐ-CP ................................................................. ;
(Tên doanh nghiệp) ……… đề nghị (cơ quan cấp giấy phép) ……… cấp giấy phép bưu chính với các nội dung sau:
Phần 1. Thông tin về doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt: (tên ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư, ghi bằng chữ in hoa) ...................................................................................................................
Tên doanh nghiệp viết tắt (tên ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư):
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài (tên ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư): .............................................................................................................................................
2. Địa chỉ trụ sở chính: (địa chỉ ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư):
3. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư số: ………….. do ………. cấp ngày …………………………… tại .............................................................................
4. Vốn điều lệ: ...........................................................................................................
5. Điện thoại: ………………………………. Fax: .......................................................
6. Website (nếu có) …………………. E-mail: ...........................................................
7. Người đại diện theo pháp luật:
Họ tên ………………………………….. Giới tính: ......................................................
Chức vụ: ...................................................................................................................
Quốc tịch ……………………………. Sinh ngày: .......................................................
Số CMND/hộ chiếu ……………………….. Cấp ngày …………. tại ...........................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ...............................................................................
Điện thoại: …………………………… E-mail: ..............................................................
8. Người liên hệ thường xuyên:
Họ tên: ………………………… Giới tính: ....................................................................
Chức vụ: ......................................................................................................................
Điện thoại: ………………………… E-mail: ..................................................................
Phần 2. Mô tả tóm tắt về dịch vụ
1. Loại dịch vụ đề nghị cấp phép: ................................................................................
2. Phạm vi cung ứng dịch vụ: ......................................................................................
3. Phương thức cung ứng dịch vụ: ..............................................................................
Phần 3. Thời hạn đề nghị cấp phép
Thời hạn đề nghị cấp phép: …………… năm
Phần 4. Tài liệu kèm theo
Tài liệu kèm theo gồm có:
1. ...................................................................................................................................
2. ...................................................................................................................................
Phần 5. Cam kết
(Tên doanh nghiệp) xin cam kết:
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và tính hợp pháp của nội dung trong giấy đề nghị cấp giấy phép bưu chính và các hồ sơ, tài liệu kèm theo.
2. Nếu được cấp giấy phép bưu chính, (tên doanh nghiệp) sẽ chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan và các quy định trong giấy phép bưu chính.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT |
MẪU VĂN BẢN THÔNG BÁO HOẠT ĐỘNG BƯU CHÍNH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ)
(Tên tổ chức, doanh nghiệp) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………. |
……….., ngày ….. tháng ….. năm ….. |
THÔNG BÁO
HOẠT ĐỘNG BƯU CHÍNH
Kính gửi: …………………… (tên cơ quan xác nhận thông báo hoạt động bưu chính)
Căn cứ Luật bưu chính số 49/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số …../20…../NĐ-CP ................................................................... ;
(Tên tổ chức, doanh nghiệp) thông báo hoạt động bưu chính theo các nội dung sau:
Phần 1. Thông tin về tổ chức, doanh nghiệp
1. Tên tổ chức, doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt: (tên ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đầu tư/giấy phép thành lập, ghi bằng chữ in hoa ............................................................................
Tên tổ chức, doanh nghiệp viết tắt (tên ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đầu tư/giấy phép thành lập): .....................................................................................................................................
Tên tổ chức, doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài (tên ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đầu tư/giấy phép thành lập): .........................................................................................................
2. Địa chỉ trụ sở chính: (địa chỉ ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đầu tư/giấy phép thành lập):
3. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đầu tư/giấy phép thành lập số: ………….. do ………. cấp ngày …………………………… tại ...................................................................................................
4. Vốn điều lệ: ............................................................................................................
5. Điện thoại: ………………………………. Fax: ........................................................
6. Website (nếu có) …………………. E-mail: ............................................................
7. Người đại diện theo pháp luật:
Họ tên: ………………………………….. Giới tính: ......................................................
Chức vụ: .....................................................................................................................
Quốc tịch ……………………………. Sinh ngày: .........................................................
Số CMND/hộ chiếu ……………………….. Cấp ngày …………. tại ............................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ................................................................................
Điện thoại: …………………………… E-mail: ..............................................................
8. Người liên hệ thường xuyên:
Họ tên: ………………………… Giới tính: ....................................................................
Chức vụ: ......................................................................................................................
Điện thoại: ………………………… E-mail: ..................................................................
Phần 2. Mô tả tóm tắt về dịch vụ/ hoạt động bưu chính
1. Loại dịch vụ/hoạt động bưu chính:
2. Phạm vi cung ứng dịch vụ/hoạt động bưu chính:
3. Phương thức cung ứng dịch vụ/hoạt động bưu chính:
4. Thời điểm bắt đầu triển khai cung ứng dịch vụ/hoạt động bưu chính:
Phần 3. Tài liệu kèm theo
Tài liệu kèm theo gồm có:
1. ...................................................................................................................................
2. ...................................................................................................................................
Phần 4. Cam kết
(Tên tổ chức, doanh nghiệp) xin cam kết:
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và tính hợp pháp của nội dung trong văn bản thông báo này và các hồ sơ, tài liệu kèm theo.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan và các quy định trong xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT |
MẪU VĂN BẢN THÔNG BÁO THAY ĐỔI NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP BƯU CHÍNH/VĂN BẢN XÁC NHẬN THÔNG BÁO HOẠT ĐỘNG BƯU CHÍNH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ)
(Tên tổ chức, doanh nghiệp) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………. |
……….., ngày ….. tháng ….. năm ….. |
THÔNG BÁO THAY ĐỔI
NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN HỒ SƠ CẤP GIẤY PHÉP BƯU CHÍNH/VĂN BẢN XÁC NHẬN THÔNG BÁO HOẠT ĐỘNG BƯU CHÍNH
Kính gửi: …………………… (tên cơ quan đã cấp giấy phép, xác nhận thông báo).
Phần 1. Thông tin về tổ chức, doanh nghiệp
1. Tên tổ chức, doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt: (tên ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đầu tư/giấy phép thành lập, ghi bằng chữ in hoa)
Tên tổ chức, doanh nghiệp viết tắt (tên ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đầu tư/giấy phép thành lập):
Tên tổ chức, doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài (tên ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đầu tư/giấy phép thành lập):..........................................................................................................
2. Địa chỉ trụ sở chính: (địa chỉ ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đầu tư/giấy phép thành lập):
3. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đầu tư/giấy phép thành lập số: ………….. do ………. cấp ngày …………………………… tại ...................................................................................................
4. Vốn điều lệ: ............................................................................................................
5. Điện thoại: ………………………………. Fax: ........................................................
6. Website (nếu có) …………………. E-mail: ............................................................
7. Người đại diện theo pháp luật:
Họ tên: ………………………………….. Giới tính: .....................................................
Chức vụ: ...................................................................................................................
Quốc tịch ……………………………. Sinh ngày: ........................................................
Số CMND/hộ chiếu ……………………….. Cấp ngày …………. tại ...........................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ..............................................................................
Điện thoại: …………………………… E-mail: .............................................................
8. Người liên hệ thường xuyên:
Họ tên ………………………… Giới tính: ....................................................................
Chức vụ: ......................................................................................................................
Điện thoại: ………………………… E-mail: ..................................................................
Phần 2. Nội dung thay đổi
(Tên tổ chức, doanh nghiệp) thông báo một số nội dung thay đổi so với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chính/xác nhận thông báo hoạt động bưu chính đã cấp như sau:
Nội dung thay đổi: ......................................................................................................
Lý do thay đổi: ...........................................................................................................
Phần 3. Tài liệu kèm theo
Tài liệu kèm theo gồm có:
1. ................................................................................................................................
2. ................................................................................................................................
Phần 4. Cam kết
(Tên tổ chức, doanh nghiệp) xin cam kết:
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và tính hợp pháp của nội dung trong giấy thông báo này và các hồ sơ, tài liệu kèm theo.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan và các quy định trong giấy phép bưu chính/văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT |
MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP BƯU CHÍNH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ)
(Tên doanh nghiệp) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………. |
……….., ngày ….. tháng ….. năm ….. |
GIẤY ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP BƯU CHÍNH
Kính gửi: …………………… (tên cơ quan đã cấp giấy phép bưu chính).
Phần 1. Thông tin về doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt: (tên ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đầu tư, ghi bằng chữ in hoa): ..........................................................................................................................
Tên doanh nghiệp viết tắt (tên ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đầu tư):
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài (tên ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đầu tư):
2. Địa chỉ trụ sở chính: (địa chỉ ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đầu tư):
3. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đầu tư số: ………….. do ………. cấp ngày …………………………… tại ............................................
4. Vốn điều lệ: ...........................................................................................................
5. Điện thoại: ………………………………. Fax: .......................................................
6. Website (nếu có) …………………. E-mail: ...........................................................
7. Người đại diện theo pháp luật:
Họ tên: ………………………………….. Giới tính: ....................................................
Chức vụ: ..................................................................................................................
Quốc tịch ……………………………. Sinh ngày: .......................................................
Số CMND/hộ chiếu ……………………….. Cấp ngày …………. tại ..........................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ..............................................................................
Điện thoại: …………………………… E-mail: ............................................................
8. Người liên hệ thường xuyên:
Họ tên: ………………………… Giới tính: .................................................................
Chức vụ: ....................................................................................................................
Điện thoại: ………………………… E-mail: ................................................................
Phần 2. Nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung
(Tên doanh nghiệp) đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính theo các nội dung sau:
Nội dung sửa đổi, bổ sung: .......................................................................................
Lý do sửa đổi, bổ sung: ............................................................................................
Phần 3. Tài liệu kèm theo
Tài liệu kèm theo gồm có:
1. ...............................................................................................................................
2. ...............................................................................................................................
Phần 4. Cam kết
(Tên doanh nghiệp) xin cam kết:
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và tính hợp pháp của nội dung trong Giấy đề nghị này và các hồ sơ, tài liệu kèm theo.
Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan và các quy định trong giấy phép bưu chính.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT |
MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY PHÉP BƯU CHÍNH/VĂN BẢN XÁC NHẬN THÔNG BÁO HOẠT ĐỘNG BƯU CHÍNH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ)
(Tên tổ chức, doanh nghiệp) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………. |
……….., ngày ….. tháng ….. năm ….. |
GIẤY ĐỀ NGHỊ
CẤP LẠI GIẤY PHÉP BƯU CHÍNH/VĂN BẢN XÁC NHẬN THÔNG BÁO HOẠT ĐỘNG BƯU CHÍNH
Kính gửi: …………………… (tên cơ quan đã cấp giấy phép, xác nhận thông báo).
Phần 1. Thông tin về tổ chức, doanh nghiệp
1. Tên tổ chức, doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt: (tên ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đầu tư/giấy phép thành lập, ghi bằng chữ in hoa): ..........................................................................
Tên tổ chức, doanh nghiệp viết tắt (tên ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đầu tư/giấy phép thành lập): .....................................................................................................................................
Tên tổ chức, doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài (tên ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đầu tư/giấy phép thành lập): .........................................................................................................
2. Địa chỉ trụ sở chính: (địa chỉ ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đầu tư/giấy phép thành lập):
3. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đầu tư/giấy phép thành lập số: ………….. do ………. cấp ngày ……………… tại ....................................
4. Vốn điều lệ: ...........................................................................................................
5. Điện thoại: ………………………………. Fax: .......................................................
6. Website (nếu có) …………………. E-mail: ...........................................................
7. Người đại diện theo pháp luật:
Họ tên: ………………………………….. Giới tính: ....................................................
Chức vụ: ..................................................................................................................
Quốc tịch ……………………………. Sinh ngày: .......................................................
Số CMND/hộ chiếu ……………………….. Cấp ngày …………. tại ..........................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ..............................................................................
Điện thoại: …………………………… E-mail: ............................................................
8. Người liên hệ thường xuyên:
Họ tên: ………………………… Giới tính: ..................................................................
Chức vụ: ....................................................................................................................
Điện thoại: ………………………… E-mail: ................................................................
Phần 2. Nội dung đề nghị cấp lại
(Tên tổ chức, doanh nghiệp) đề nghị cấp lại giấy phép bưu chính/văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính với lý do như sau: .....................................................................................................................................
Phần 3. Tài liệu kèm theo
Tài liệu kèm theo gồm có:
1. ................................................................................................................................
2. ................................................................................................................................
Phần 4. Cam kết
(Tên tổ chức, doanh nghiệp) xin cam kết:
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và tính hợp pháp của nội dung trong giấy đề nghị này và các hồ sơ, tài liệu kèm theo.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan và các quy định trong giấy phép bưu chính/văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT |
MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU TEM BƯU CHÍNH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……….., ngày ….. tháng ….. năm 20…..
GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU
TEM BƯU CHÍNH
Kính gửi: Bộ Thông tin và Truyền thông.
Tên tổ chức/cá nhân đề nghị cấp phép: ....................................................................
Địa chỉ liên hệ: ...........................................................................................................
Điện thoại: ………………………….Fax: ........................... E-mail: ............................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng minh nhân dân/hộ chiếu số: ………….. Nơi cấp:
Mã số XNK (nếu có): ……………………………. Nơi cấp: ..........................................
Đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu các loại tem bưu chính sau đây:
STT |
Tên mặt hàng |
Xuất xứ |
Số lượng |
|
|
|
|
|
|
|
|
Hình thức nhập khẩu: .................................................................................................
Mục đích nhập khẩu: ..................................................................................................
Thời gian dự kiến nhập khẩu: ....................................................................................
Hồ sơ kèm theo: ........................................................................................................
Tôi/chúng tôi xin chịu trách nhiệm về sự chính xác của các thông tin cung cấp nêu trên và cam kết tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý tem bưu chính.
|
TỔ CHỨC/CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP |
MẪU GIẤY PHÉP BƯU CHÍNH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ)
GIẤY PHÉP BƯU CHÍNH Căn cứ Luật bưu chính ngày 17 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Nghị định số …/…/NĐ-CP ngày … tháng … năm 20 … của Chính phủ; Căn cứ ……………………………………………………………………………………................…; Xét hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chính của (tên doanh nghiệp); Theo đề nghị của ……………………………………………………………................. (THẨM QUYỀN BAN HÀNH) Điều 1. Cho phép (tên doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt) Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có): …...................…………… Tên doanh nghiệp viết tắt (nếu có): ……..................………………………………… Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đầu tư số: ………….. ngày ….. tháng ….. năm ……….. do ……….. cấp. Địa chỉ trụ sở chính: Cung ứng dịch vụ bưu chính với các nội dung sau: 1. Loại hình dịch vụ: …..............………………………………………………………… 2. Phạm vi cung ứng dịch vụ: …..............……………………………………………… 3. Giá cước: ………………………………..............…………………………………….. Mức giá cước này có thể được Bộ Thông tin và Truyền thông điều chỉnh trong từng thời kỳ. 4. Tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ: Thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ thư. Điều 2. Ngoài các quy định tại Điều 1, (tên doanh nghiệp) có nghĩa vụ: 1. Thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ. 2. Bảo đảm an toàn và an ninh thông tin đối với dịch vụ thư; thực hiện các quy định và chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc bảo đảm an toàn và an ninh thông tin đối với dịch vụ thư. 3. Báo cáo định kỳ theo quy định và theo yêu cầu của (cơ quan cấp giấy phép bưu chính). 4. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ trong trường hợp hợp tác với doanh nghiệp khác để vận chuyển và phát thư mà (tên doanh nghiệp) đã chấp nhận của người gửi. 5. Thông báo với Sở Thông tin và Truyền thông về hoạt động của các chi nhánh, văn phòng đại diện, đại diện của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nội dung này chỉ ghi trong giấy phép bưu chính do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp). 6. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Điều 3. Giấy phép này có hiệu lực kể từ ngày ký đến hết ngày …………….., trừ trường hợp bị thu hồi theo quy định của pháp luật. Điều 4. Giấy phép này được lập thành 02 bản gốc; 01 bản cấp cho (tên doanh nghiệp); 01 bản lưu tại (cơ quan cấp giấy phép bưu chính) và sao gửi cơ quan cấp đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan.
|
MẪU VĂN BẢN XÁC NHẬN THÔNG BÁO HOẠT ĐỘNG BƯU CHÍNH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ)
(Cơ quan xác nhận thông báo) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……../XN-(tên viết tắt của cơ quan xác nhận thông báo) |
……….., ngày ….. tháng ….. năm ….. |
VĂN BẢN XÁC NHẬN THÔNG BÁO HOẠT ĐỘNG BƯU CHÍNH
(THẨM QUYỀN BAN HÀNH)
Căn cứ Luật bưu chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định …/20../NĐ-CP ngày … tháng … năm 20 …… của Chính phủ về …;
Căn cứ ....................................................................................................................
Xét hồ sơ thông báo hoạt động bưu chính của (tên tổ chức, doanh nghiệp),
Xác nhận:
1. Đã nhận được đầy đủ hồ sơ thông báo hoạt động bưu chính của (tên tổ chức, doanh nghiệp), được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đầu tư/giấy phép thành lập số: ….. ngày ….. tháng ….. năm ….. do ….. (tên của cơ quan) ……….. cấp, có trụ sở chính tại ....................................................................................
2. Các nội dung trong hồ sơ thông báo hoạt động bưu chính phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính.
- Loại dịch vụ/hoạt động bưu chính:
- Phạm vi cung ứng dịch vụ/hoạt động bưu chính:
- Phương thức cung ứng dịch vụ/hoạt động bưu chính:
- Thời điểm bắt đầu triển khai hoạt động cung ứng dịch vụ/hoạt động bưu chính:
3. (Tên tổ chức, doanh nghiệp) có trách nhiệm thông báo với Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đại diện của doanh nghiệp tại các địa bàn này (nội dung này chỉ ghi trong văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp).
|
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ |
MẪU GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU TEM BƯU CHÍNH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ)
GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU TEM BƯU CHÍNH Căn cứ Luật bưu chính ngày 17 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Nghị định …/…/NĐ-CP ngày … tháng … năm 20 … của Chính phủ; Căn cứ ....................……………………………………………………………………… Xét hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu tem bưu chính của (tên tổ chức, cá nhân); Theo đề nghị của ….....................……………………………………………………… (THẨM QUYỀN BAN HÀNH) Điều 1. Cho phép (tên tổ chức, cá nhân) ….........................………………………… Tên tổ chức viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có): …....................…………………… Tên tổ chức viết tắt (nếu có): ………....................……………………………………… Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đầu tư/giấy chứng minh nhân dân/hộ chiếu số: ………….. ngày ….. tháng ….. năm ……….. do ……….. cấp. Mã số xuất nhập khẩu (nếu có): …...................………………………………………… Địa chỉ trụ sở chính: …....................……………………………………………………… Nhập khẩu vào Việt Nam các loại tem bưu chính sau đây:
Mục đích nhập khẩu: ………………………………………………............…………………………….. Điều 2. Giấy phép này chỉ được sử dụng một lần, không được gia hạn và có hiệu lực kể từ ngày ký đến hết ngày ……………………………………………………………………………………. Điều 3. Giấy phép này được lập thành 03 bản gốc; 01 bản cấp cho (tên tổ chức, cá nhân); 02 bản lưu tại (cơ quan cấp phép) và sao gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan.
|
MẪU GIẤY BIÊN NHẬN HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP BƯU CHÍNH/VĂN BẢN XÁC NHẬN THÔNG BÁO HOẠT ĐỘNG BƯU CHÍNH/CẤP GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU TEM BƯU CHÍNH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ)
TÊN CQ CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……../GBN-(Tên viết tắt của cơ quan cấp giấy biên nhận) |
……….., ngày ….. tháng ….. năm ….. |
GIẤY BIÊN NHẬN HỒ SƠ
Kính gửi: ………. (tên doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân)
(Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính) ..................................................
Địa chỉ: .....................................................................................................................
Điện thoại: …………………………………… Fax: ....................................................
Ngày ….. tháng ….. năm ………….. đã tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp (giấy phép bưu chính/văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính/giấy phép nhập khẩu tem bưu chính) của (tên doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân).
Hồ sơ của …………….. (tên doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân) sẽ được giải quyết theo đúng quy định của pháp luật về bưu chính.
|
NGƯỜI TIẾP NHẬN HỒ SƠ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 47/2011/ND-CP |
Hanoi, June 17, 2011 |
DETAILING THE IMPLEMENTATION OF SOME CONTENT OF THE LAW ON POST
GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Government organization, of December 25, 2001;
Pursuant to the Law on post, of June 17, 2010;
At the proposal of The Minister of Information And Communications,
DECREE
Article 1. Scope of regulation
This Decree detailing the implementation of some content of the Law on post on investment in postal scope, postal license, written confirming notification on postal activities, postage stamps, paying compensation in supply and use of postal services.
Article 2. Interpretation of terms
In this Decree, the following terms are construed as follows:
1. The minimum limit liability to pay compensation is the lowest level to pay compensation which organizations, individuals must pay compensation for organizations, individuals suffering damages caused in postal service supply and use
2. SDR means currency unit prescribed by International monetary fund (IMF).
3. Mail service means accepting, transporting and delivering information exchanged under form of manuscript or printout, with or without an addressee (except for periodicals, books, newspapers and magazines) from the place of the sender to the place of the recipient through the post network by various modes other than electronic ones.
4. Supply of postal services in inter-provincial scope means supply of postal services at two central-affiliated cities or provinces or more than.
5. Supply of international postal services means acceptance of postal articles in Vietnam to transport and delivery at foreign or receive of postal articles from foreign to transport and delivery in Vietnam or both directions.
6. The postmark means the mark indicating information on location and day of marking.
7. The special mark means the mark designed to service for Vietnamese postage stamp set which is particularly organized to publish on important events. The special mark is used for purpose of collection and used as the postmark in the first publishing day.
8. The postage stamp with a cancellation mark means postage stamps with the postmark or other signs indicating cancellation of stamp.
9. Time limit of supply means duration in which the special postage stamps are sold on public postal network from the issuing day to the expiry day of issuance as prescribed by the Ministry of Information and Communications.
Article 3. Verification of investment project
1. Projects with foreign capital under VND 15 billions must be verified but not required to submit to the Prime Minister for decision of investment policies.
2. Projects with foreign capital from VND 15 billions or more than must be verified before submitting to the Prime Minister for decision of investment policies.
3. Agencies granting certificates of investment shall send dossier for consulting of the Services of Information and Communications for investment projects supplying postal services in scope of province or the Ministry of Information and Communications for investment projects supplying postal services in the international or inter-provincial scope.
Article 4. Performance, transfer of investment project
1. When transfer capital, transfer projects, suspend, prolong implementation schedule of plan, terminate activities of investment projects, liquidate investment projects or have other adjustments for investment projects, the investors must abide by provisions of law on investment and report to postal competent state agencies specified in clause 3, Article 3 of this Decree in order to consider amendment and supplement, re-grant or withdrawal of postal license as prescribed by law on post.
2. The transfer of investment projects as prescribed by law on investment not including transfer of postal license, unless attaching with transfer of entire enterprise.
THE POSTAL LICENSE AND WRITTEN CONFIRMATION OF NOTIFICATION ON POSTAL ACTIVITIES
Article 5. Financial conditions
1. Conditions on financial capacity stated in point b, clause 2, Article 21 of the Law on post is prescribed as follows:
a) For case of supply of postal services in provincial or inter-provincial scope, enterprises must have the minimum capital of VND 02 billions;
b) For case of supply of international postal services, enterprises must have the minimum capital of VND 05 billions.
2. The minimum capital specified in clause 1 of this Article must be indicated in the Certificate of Business registration on postal activities or certificate of investment in postal activities in Vietnam of enterprises.
Article 6. Dossier of application for postal license
1. Dossier of application for postal license is made into 03 sets, including 01 original set, 02 sets being copied documents which is sealed for confirmation and taken responsibility for accuracy of copied documents by self-enterprise.
2. A dossier of application for postal license comprises:
a) Application for postal license (according to Form in Annex I);
b) A copy of the Certificate of Business registration on postal activities or certificate of investment in postal activities in Vietnam of enterprises which is sealed for confirmation and taken responsibility for accuracy of copied documents by self-enterprise;
c) The charter of organization and operation of enterprise (if any);
d) Business projects;
dd) Form of contract on supply and use of postal services in line with provision of law on post;
e) Form of icon, label, particular symbol or elements in system of enterprise identification which are indicated on postal articles (if any);
g) Price table of postal service charges in line with provision of law on post;
h) Quality standards of postal service published for application in line with provisions of law on post;
j) Regulations on the limit liability to pay compensation in case of arising damages, process of settling complaints of customers, time limit of settling complaints in line with provisions of law on post;
k) Agreements with other enterprises, foreign partners in Vietnamese, for case of cooperation to supply one, a few or all stages of postal services being requested for license;
l) Documents being consular legalized proving the legal status of foreign partners specified in point k, clause 2 of this Article.
3. Business project, including the following principal contents:
a) Information on enterprise including name, address, telephone number, fax number, address of e-mail of transaction headquarter, representative office, branch, website of enterprise (if any) and other relevant information;
b) Locations anticipated for supply of service;
c) System and method of service management, operation;
d) Process of supplying service including process of acceptance, transport and delivery;
dd) Methods of supplying service which is organized by enterprise or by cooperation in supplying service with other enterprise (in case of cooperation with other enterprise, the applicant must present in details on scope of cooperation, work of coordination in ensuring safety, security, settlement of complaints and paying compensation for service users);
e) Measures to ensure safety for people, postal articles, postal network and information security in postal activities;
g) Analyzing feasibility and socio-economic interests of plan through norms on output, revenue, expenditure, quantity of laborers, tax paying for the State budget, rate of payback in 03 next years from the year of applying for license.
Article 7. Dossier of application for confirming notification of postal activities
1. Dossier of application for confirming notification of postal activities for cases specified in point a, b, c clause a, Article 25 of the Law on post is made into 01 set being orginal, comprising:
a) Application for postal activities (according to Form in Annex II);
b) Documents specified in point b, dd, e, g, h, I, clause 2, Article 6 of this Decree.
2. Dossier of application for confirming notification of postal activities for cases specified in point d, dd, e clause 1, Article 25 of the Law on post is made into 01 set being orginal, comprising:
a) Notification for postal activities (according to Form in Annex II);
b) Copy of written accepting register of trade concession granted by competent state agencies, being sealed for confirmation and taken responsibility for accuracy of copied documents by self-enterprisec, for case of receiving trade concession from foreign to Vietnam;
c) A copy of the unexpired postal license, written confirmation of notification on postal activities having been licensed which is sealed for confirmation and taken responsibility for accuracy of copied documents by self-enterprise;
d) Contract with foreign partners;
dd) Documents being consular legalized proving the legal status of foreign partners;
e) Documents specified in point b, dd, e, g, h, i, clause 2, Article 6 of this Decree.
3. Dossier of application for confirming notification of postal activities for cases specified in point g, h clause 1, Article 25 of the Law on post is made into 01 set being orginal, comprising:
a) Notification for postal activities (according to Form in Annex II);
b) Copy of establishment license granted by competent state agencies, which is sealed for confirmation and taken responsibility for accuracy of copied documents by self-enterprise.
Article 8. Order of, procedures for the postal license and written confirmation of notification on postal activities
1. Enterprises, organizations requesting for postal license, written confirmation of notification on postal activities submit directly or send dossier via post to the postal competent state agencies specified in Article 9 of this Decree and take responsibility for accuracy honesty of dossier.
Notifying postal activities to the state agencies with competence in issuing written confirmation of notification on postal activities is performed not later than 07 working days, form the first day of postal operation.
2. After receiving dossier meeting provisions in Article 6, Article 7 of this Decree, grant of postal license, written confirmation of notification on postal activities is performed in the following time limit:
a) 30 days, for verification and grant of postal license;
b) 10 working days, for verification and grant of written confirmation of notification on postal activities.
3. Within 03 working days, after receiving dossier, the state agency with competence in grant of postal license, written confirmation of notification on postal activities shall send receipt to address of e-mail of enterprises, organizations requesting grant of postal license, written confirmation of notification on postal activities.
4. If dossier of application for grant of postal license, written confirmation of notification on postal activities fails to meet provisions in Article 6, Article 7 of this Decree, within 07 working days, after receiving dossier, the state agency with competence in grant of postal license, written confirmation of notification on postal activities shall send notification of first time on contents in dossier which need be amended and supplemented. Within 15 working days, from the day of notification, enterprises, organizations shall amend and supplement dossier as required.
5. If fail to amend, supplement dossier as prescribed or amending and supplementing is not meet requirement, the state agency with competence in grant of postal license, written confirmation of notification on postal activities shall send notification of second time within 07 working days since the ending day of time limit of first-time notification. Within 15 working days after day of notification, enterprises shall amend and supplement dossier as required.
6. If fail to amend, supplement dossier as required, the state agency with competence in grant of postal license, written confirmation of notification on postal activities shall issue a notification to refuse grant of postal license, written confirmation of notification on postal activities within 07 working days since the ending day of time limit of second-time notification.
7. If enterprise has amended and supplemented dossier but not meeting requirement, the amending and supplementing dossier shall be continued to perform under process specified in clause 5 of this Article.
8. If refuse for grant of postal license, written confirmation of notification on postal activities, in time limit specified in clause 2 of this Article, the state agency with competence in grant of postal license, written confirmation of notification on postal activities must notify in writing and clearly stating reason.
9. After the state agency with competence in grant of postal license, written confirmation of notification on postal activities issuing notification on refusing for grant of postal license, written confirmation of notification on postal activities, enterprises, organizations want to continue application for postal license, written confirmation of notification on postal activities must submit dossier and perform procedures as prescribed in Article 6, Article 7, Article 8 of this Decree.
Article 9. Competence of grant of the postal license and written confirmation of notification on postal activities
1. The Service of Information and Communications shall:
a) Granting the postal license for case of supplying mail service in provincial scope;
b) Granting the written confirmation of notification on postal activities for case of supplying postal services specified in point a, b, c clause 1, Article 25 of the Law on post in provincial scope and cases specified in point g, clause 1, Article 25 of the Law on post.
2. The Ministry of Information and Communications shall:
a) Granting the postal license for cases of supplying mail service in international or inter-provincial scope;
b) Granting the written confirmation of notification on postal activities for case of supplying postal services specified in point a, b, c clause 1, Article 25 of the Law on post in international or inter-provincial scope and cases specified in point d, dd, e, h clause 1, Article 25 of the Law on post.
3. The postal license, written confirmation of notification on postal activities for case of supplying postal services in international or inter-provincial scope shall concurrently be valid to supply postal services in provincial scope of relavent central-affiliated cities and provinces.
Article 10. Content of changes which must be notified
1. Contents must be notified when changing:
a) Change of legal representatives, address of main headquater and telephone number of enterprises compared to the latest dossier of application for postal license;
b) Changes of service quality norms; form of contract on supplying and using service; provisions relating to complaints, paying compensation compared to the latest dossier of application for postal license;
c) Changes of contents having been notified comparing to dossier of application for confirming notification of postal activities as prescribed in Article 7 of this Decree.
2. Within 07 working days after day of changing contents specified in clause 1 this Article, enterprises, organizations must notify in writing (according to Form in Annex III) to the state agency with competence in grant of postal license, written confirmation of notification on postal activities.
3. If the contents of change specified in point b, c clause 1 this Article not consistent with law on post, within 05 working days after receiving the written notifying changes of enterprises, organizations, the competent state agencies which having granted postal license, written confirming notification on postal activities, must notify in writing to enterprises, organizations requesting for amendment and supplement in order to be suitable.
Article 11. Amendment and supplement of postal license
1. If need to change contents in the granted postal license, enterprises must perform procedures for amending and supplementing the postal license. Agency granting the postal license is agency with competentce in amendment and supplement of postal license.
2. Dossier requesting the amendment and supplement of postal license is made into 01 set being original and submitted directly or via post to the competent state agency having granted the postal license.
3. A dossier requesting for amendment and supplement of postal license comprises:
a) Application for amending and supplementing postal license (according to Form in Annex IV);
b) Document relating to content requesting for amendment and supplement of postal license;
c) Copy of postal license being granted for the latest time.
4. Within 10 working days after receiving dossier meeting provisions in clause 2, clause 3 this Article, the competent state agency having granted postal license shall vertify and amend, supplement the postal license. If not approve amendment, supplement, the competent state agency having granted the postal license, must notify in writing for enterprises and clearly state reson within 05 working days after receiving dossier of amend and supplement.
5. If amend and supplement of scope supplying postal services lead to change of competence of granting the postal license, enterprises shall submit dossier and perform procedures as application for new license.
Article 12. Regrant of the expiry postal license
1. Before the postal license is invalid, at least 30 days, enterprises providing postal services and having demand to continue to operate business, they must make 01 set of dosier being original in oder to apply for regrant of the postal license and directly submit or send via post to the competent state agency having granted the postal license.
2. A dossier of application for postal license, when being expiry, comprises:
a) Application for regrant of postal license (according to Form in Annex V);
b) Copy of postal license being granted for the latest time;
c) The financial statements of the latest 02 years which are sealed for confirmation and taken responsibility for accuracy of report;
d) The business project in the next period, if enterprise has loss for 02 consecutive years;
e) Documents specified in point dd, e, g, h, i, clause 2, Article 6 of this Decree, if having changes comparing to dossier requesting for grant of the nearest-time postal license.
3. Regrant of the postal license when being expiry is performed within 10 working days after receiving dossier meeting provisions in clause 1, clause 2 of this Article.
4. Procedures for regrant of the postal license are performed under order specified in Article 8 of this Decree.
5. If enterprise having the expiry postal license or not perform procedures for regrant of the postal license in proper time limit specified in clause 1 this Article, enterprise having demand of regrant of the postal license must submit dossier and perform procedures as grant of new license.
Article 13. Regrant of the postal license and written confirming that notification was lost, spoiled, unusable
1. In case the postal licenses or written confirmations of notification on postal activities are lost or spoiled, unusable and enterprises, organizations want to be regranted, they must submit 01 set of dosier being original and submit directly or sent via post to the competent state agency having granted the postal licenses, or written confirmations of notification on postal activities.
2. Dossier for regrant of postal licenses, written confirmations of notification on postal activities which have been lost or spoiled, unusable including:
a) Application for regrant of postal license, written confirmation of notification on postal activities (according to Form in Annex V);
b) The original of postal licenses in their unexpired time, written confirmations of notification on postal activities, for case of being spoiled, unusable.
3. Within 07 working days after receiving dossier meeting provisions in clause 1, clause 2 of this Article, the competent state agency, which having granted postal license, written confirmations of notification on postal activities, shall regrant these documents for enterprises.
4. The postal licenses, written confirmations of notification on postal activities which being regranted, are copies from originals being managed by the competent state agency, which having granted postal license, written confirmations of notification on postal activities.
1. Enterprises, organizations being granted, amended and supplemented, regranted postal licenses, written confirmations of notification on postal activities, must pay a charge as prescribed by law.
2. The charges, management and use of charges for grant, amending and supplementing, regrant of postal licenses, written confirmations of notification on postal activities shall be implemented according to regulations of the Ministry of Finance.
Article 15. Use of the postal license and written confirmations of notification on postal activities
Enterprises, organizations granted the postal licenses and written confirmations of notification on postal activities shall:
1. To perform postal activities in accordance with content in the postal license or the written confirmations of notification on postal activities.
2. Not to repair, erase content in the postal license or the written confirmations of notification on postal activities.
3. Not to purchase, sale, transfer, except for attaching with transfer of entire enterprise due to purchase and sale or merger of enterprises.
4. Not to lend, lease, mortgage.
5. To resubmit the postal licenses, written confirmations of notification on postal activities to the postal competent agency when having decision on withdrwal.
Article 16. Classification of Vietnam postage stamps
The Vietnam postage stamps are classified as follows:
1. The common postage stamps mean postage stamps without supply time limit and allowed to re-print.
2. The special postage stamps mean postage stamps with supply time limit and not allowed to re-print. The special postage stamps include souvernir postage stamps and special-subject postage stamps.
Article 17. Use of Vietnam postage stamps
1. The Vietnam postage stamps are used for advance payment of charge of postal services when meeting sufficiently the following conditions:
a) Being published by The Ministry of Information and Communications;
b) Not to be prohibited for circulation;
c) Not be stamped with a cancellation mark;
d) Still be intact.
2. The special postage stamps in time limit of supply, the common postage stamps must be sold on public postal network at the proper price printed on stamp face, except for case of postage stamps with cancellation mark.
3. The special postage stamps being expired for supply are still valid in order to use in advance payment for charge of postal services.
4. The withdrawal and treatment of special postage stamps expired for supply, shall be performed under provisions of the Ministry of Information and Communications.
5. The print of Vietnam postage stamps in publications must use postage stamps with “specimen” letter or postage stamps with cancellation mark, unless printing zoom in many times under shape of posters, placards.
Article 18. Import of postage stamps
1. Organizations, individuals importing postage stamps with quantity of 500 stamps or more and not in the list of types of postage stamps specified in clause 3, Article 37 of the Law on post must have a postage stamp import license granted by the Ministry of Information and Communications.
2. A dossier of application for a postage stamp import license is made into 01 set being original comprising:
a) Application for grant of postage stamp import license (according to Form in Annex VI);
b) Copy of Certificate of Business registration or certificate of investment in Vietnam of organization applying import which is confirmed by seal of organization or the identification card or passport of individual applying import.
c) The postage stamp sample or copy of postage stamp proposed for import.
3. Order of, procedures for grant of the permit of postage stamp import:
a) Organizations, individuals applying for grant of the permit of postage stamp import submit directly or through post to the Ministry of Information and Communications and take responsibility for accuracy, honesty of dossier;
b) Since receiving dossier meeting provisions in clause 2 of this Article, the grant of permit of postage stamp import shall be implemented within 07 working days;
c) The Ministry of Information and Communications send a receipt to email address of organizations, individuals applying for permit of postage stamp import wihtin 03 working days, after receiving dossier;
d) If dossier of application for grant of permit of postage stamp import fail to meet provisions in clause 2 of this Article, within 03 working days after receiving dossier, the Ministry of Information and Communications sends a notification to request for contents which need be amended and supplemented. Within 05 working days after issuing notification, organizations,individuals are responsible for amendment and supplement as required. If failing to amend, supplement dossier as required, the Ministry of Information and Communications shall issue a notification on refusal for grant of permit of postage stamp import within 05 working days after ending time limit of notification.
e) If refusing for grant of permit of postage stamp import , in time limit specified in point b. clause 3 of this Article, the Ministry of Information and Communications must notify in writing and clearly state reason.
4. The permit of postage stamp import is valid for one time in time limit not exceeding 01 year after signing and not be extended.
5. Cases not required the permit of postage stamp import:
a) The postage stamps of countries being members of Universal Postal Union are imported under regulation of the Convention of Universal Postal Union’
b) Total kinds of postage stamps for one import time with quantity under 500 stamps and not in list of kinds of postage stamps specified in clause 3 Article 37 of Law on post;
c) The postage stamps of Vietnam printed in foreign country under decisions of the Ministry of Information and Communications.
Article 19. The planning on Vietnam postage stamp subject
1. The planning on Vietnam postage stamp subject is elaborated generally for a period or for a subject issued in many consecutive years or under a defined frequency.
2. Program on Vietnam postage stamp subject is elaborated in order to issue within 01 year.
3. The Ministry of Information and Communications organizes elaboration, approval planning and program on Vietnam postage stamp subject on the basis of:
a) The important event of Vietnam and world;
b) Proposals of domestic and foreign organizations, individuals;
c) Demands, tastes, market of collection stamp.
Article 20. The National Consultancy Council of Vietnam postage stamps
1. The National Consultancy Council of Vietnam postage stamps is organization consuling, pasticipating in giving opinions on contents realting to lanning of Vietnam postage stamp subjects; program of Vietnam postage stamp subjects; design samples and other matters relating to Vietnam postage stamps.
2. The Ministry of Information and Communications decides establishment of The National Consultancy Council of Vietnam postage stamps, including representatives of the following organizations, agencies:
a) The Ministry of Information and Communications (Chairperson of Council);
b) The Central Propaganda Commission;
c) The Ministry of Culture, Sports and Tourism;
d) Viet Nam Academy of Social Sciences;
dd) Viet Nam Academy of History;
e) Vietnam Art Association;
g) Vietnam History Science Association;
h) Vietnam Stamp Association;
i) Organizations, individuals in relevant sectors.
3. Members of The National Consultancy Council of Vietnam postage stamps shall supply material or documents within their functions, tasks, specialized sectors relating to contents consulted and take responsibility for material or documents which they have supplied.
4. Members of The National Consultancy Council of Vietnam postage stamps are enjoyed regimes in according to current regulation.
Article 21. Design of Vietnam postage stamp samples and special mark samples
1. Design of Vietnam postage stamp samples and special mark samples is performed on the basis of the planning on issuance of Vietnam postage stamps, program on issuance of Vietnam postage stamps which have been approved.
2. Each design sample of Vietnam postage stamps, special marks must have at least 03 design samples with various content, styles of at least 02 authors.
3. The organization of national-level postage stamp sample design competitions on the occasion of important events of Vietnam and world shall be diceided by the Ministry of Information and Communications.
Article 22. Store of postage stamps
1. The Vietnam postage stamps served for national store and dossiers of Vietnam postage stamp design samples are national assets and are stored, preserved as prescribed by law on archives.
2. Apart from the Vietnam postage stamps served for national archive and dossiers of Vietnam postage stamp design samples specified in clause 1 this Article, the Ministry of Information and Communications shall store and preserve types of professional postage stamp warehouse serviced for the following purposes:
a) To service for propagation, advertisement;
b) To serve for science research;
c) To serve for acitivities exchanging with countries being members of Universal Postal Union and international organizations;
d) To serve for state management operation.
3. The Ministry of Information and Communications prescribes in details archive of Vietnam postage stamps served for national archive, dossiers of Vietnam postage stamp design samples and archive of stamp warehouses specified in clause 2 of this Article.
Article 23. Expenses of State management on postage stamps
Expenses of State management activities for postage stamps specified in this Decree is arranged from the State budget and balanced in annual plan on expenditure of the Ministry of Information and Communications.
PAYING COMPENSATION IN SUPPLY AND USE OF POSTAL SERVICES
Article 24. Principles on paying compensation
1. Paying compensation for direct damages is implemented on the basis of contract on supply and use of postal services. Not paying compensation for indirect damages outside contract or benefit sources which not obtain causing by supply of postal services not warranted quality as agreement of two parties.
2. The postal articles being lost, spoiled or entirely swapped shall be paid compensation in accordance to regulation for each type of service. The compensation level is prescribed by enterprises and not lower than the limited level of compensation liability for each type of service as prescribed in Article 25 of this Decree.
3. Not paying compensation for the following cases:
a) Postal services without documents confirming acceptance of postal articles;
b) Service users have no documents proving service use.
Article 25. The limited level of compensation liability
1. The minimum limited level of compensation liability is prescribed as follows:
a) For domestic postal services: 04 times of charge (included repayed amount of used service charge) of the used service;
b) For international postal services transported by air: 09 SDR/kg (calculated under each step of 500-gram weight, the odd part is calculated as 500 gram) but not lower than 30 SDR/ postal article, adding the repayed charge amount of used service;
c) For international postal services transported by other methods: 05 SDR/kg (calculated under each step of 500-gram weight, the odd part is calculated as 500 gram), adding the repayed charge amount of used service.
2. In case of violating the signed contract because the announced time of entire path is not assured and the postal service users have documents proving such thing, enterprises supplying postal services shall repay charge of the used sevice for postal service users.
3. The compensation for international postal services in framework of document of Universal Postal Union, which was appointed for enterprises to supply, must observe regulations on compensation in that document.
Article 26. The time limit to implement obligation of compensation
1. The time limit to pay compensation shall not exceed 30 days since parties have made a document defining the liability of compensation.
2. If longer than time limit to pay compensation specified in clause 1 of this Article, the compensator must pay interest of late payment as prescribed by law.
Article 27. Collection of compensation amounts
1. If find partly or entirely postal articles which have assumed as being lost and have been paid compensation as prescribed, enterprises providing postal services shall notify to person who have gotten compensation amounts.
2. The person who has gotten compensation amounts is entitled to get back or refuse regression of part or entire of found postal articles.
3. If the person who has gotten compensation amounts is entitled to get back or refuse regression of part or entire of found postal articles, such person must repay the corresponding compensation amount for enterprises providing postal services.
4. If the person who has gotten compensation amounts refuses regression, part or entire of found postal articles shall be possesion of enterprises providing postal services.
1. This Decree takes effect on August 15, 2011.
2. From the effective day of this Decree, the Decree No.157/2004/ND-CP, of August 18, 2004 detailing the implementation of a number of articles of the Ordinance on post and telecommunications, Decree No.128/2007/ND-CP, of August 02, 2007 on delivery services and regulations on post in the Decree No.121/2008/ND-CP, of December 03, 2008 on December 03, 2008 on investment activities in the post and telecommunications sector are invalid.
Article 29. Transitional provisions
1. Within 06 months, since this Decree takes effect:
a) Before this Decree takes effect, postal activities specified in point dd, e, h clause 1, Article 25 of the Law on post implementing in Vietnam must do procedures for notification on postal activities as prescribed by the Law on post and this Decree;
b) Enterprises which having granted postal license before the effective day of this Decree must ensure the capital as prescribed in clause 1 Article 5 of this Decree.
2. Enterprises having been granted Certificate of Business registration in supplying postal delivery service or certificate on investment in postal delivery sector before this Decree takes effect, are entitled to continue perform until the certificate is expired, withdrawn,cancelled or replaced by other document.
Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, the President of the People’s Committee of central-affiliated cities and provinces, and relevant organizations, individuals shall implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Thực hiện, chuyển nhượng dự án đầu tư
Điều 5. Điều kiện về tài chính
Điều 6. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chính
Điều 7. Hồ sơ đề nghị xác nhận thông báo hoạt động bưu chính
Điều 8. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính
Điều 9. Thẩm quyền cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính
Điều 10. Nội dung thay đổi phải thông báo
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính
Điều 12. Cấp lại giấy phép bưu chính khi hết hạn
Điều 15. Sử dụng giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính