Chương 3 Nghị định 47/2011/NĐ-CP: Giấy phép bưu chính và văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính
Số hiệu: | 47/2011/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 17/06/2011 | Ngày hiệu lực: | 15/08/2011 |
Ngày công báo: | 30/06/2011 | Số công báo: | Từ số 389 đến số 390 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Điều kiện về khả năng tài chính nêu tại điểm b khoản 2 Điều 21 Luật bưu chính được quy định như sau:
a) Đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính trong phạm vi nội tỉnh, liên tỉnh, doanh nghiệp phải có mức vốn tối thiểu là 02 tỷ đồng Việt Nam;
b) Đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, doanh nghiệp phải có mức vốn tối thiểu là 05 tỷ đồng Việt Nam.
2. Mức vốn tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này phải được thể hiện trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động bưu chính hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoạt động bưu chính tại Việt Nam của doanh nghiệp.
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chính được lập thành 03 bộ, trong đó 01 bộ là bản gốc, 02 bộ là bản sao do doanh nghiệp tự đóng dấu xác nhận và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chính gồm:
a) Giấy đề nghị giấy phép bưu chính (theo mẫu tại Phụ lục I);
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động bưu chính hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoạt động bưu chính tại Việt Nam do doanh nghiệp tự đóng dấu xác nhận và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao;
c) Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp (nếu có);
d) Phương án kinh doanh;
đ) Mẫu hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính;
e) Mẫu biểu trưng, nhãn hiệu, ký hiệu đặc thù hoặc các yếu tố thuộc hệ thống nhận diện của doanh nghiệp được thể hiện trên bưu gửi (nếu có);
g) Bảng giá cước dịch vụ bưu chính phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính;
h) Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ bưu chính công bố áp dụng phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính;
i) Quy định về mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp phát sinh thiệt hại, quy trình giải quyết khiếu nại của khách hàng, thời hạn giải quyết khiếu nại phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính;
k) Thỏa thuận với doanh nghiệp khác, đối tác nước ngoài bằng tiếng Việt, đối với trường hợp hợp tác cung ứng một, một số hoặc tất cả các công đoạn của dịch vụ bưu chính đề nghị cấp phép;
l) Tài liệu đã được hợp pháp hóa lãnh sự chứng minh tư cách pháp nhân của đối tác nước ngoài quy định tại điểm k khoản 2 Điều này.
3. Phương án kinh doanh, gồm các nội dung chính sau:
a) Thông tin về doanh nghiệp gồm tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (e-mail) của trụ sở giao dịch, văn phòng đại diện, chi nhánh, trang tin điện tử (website) của doanh nghiệp (nếu có) và các thông tin liên quan khác;
b) Địa bàn dự kiến cung ứng dịch vụ;
c) Hệ thống và phương thức quản lý, điều hành dịch vụ;
d) Quy trình cung ứng dịch vụ gồm quy trình chấp nhận, vận chuyển và phát;
đ) Phương thức cung ứng dịch vụ do doanh nghiệp tự tổ chức hoặc hợp tác cung ứng dịch vụ với doanh nghiệp khác (trường hợp hợp tác với doanh nghiệp khác, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép bưu chính phải trình bày chi tiết về phạm vi hợp tác, công tác phối hợp trong việc bảo đảm an toàn, an ninh, giải quyết khiếu nại và bồi thường thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ);
e) Các biện pháp bảo đảm an toàn đối với con người, bưu gửi, mạng bưu chính và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính;
g) Phân tích tính khả thi và lợi ích kinh tế - xã hội của phương án thông qua các chỉ tiêu về sản lượng, doanh thu, chi phí, số lượng lao động, thuế nộp ngân sách nhà nước, tỷ lệ hoàn vốn đầu tư trong 03 năm tới kể từ năm đề nghị cấp phép.
1. Hồ sơ đề nghị xác nhận thông báo hoạt động bưu chính đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 25 Luật bưu chính được lập thành 01 bộ là bản gốc, gồm:
a) Văn bản thông báo hoạt động bưu chính (theo mẫu tại Phụ lục II);
b) Các tài liệu quy định tại điểm b, đ, e, g, h, i khoản 2 Điều 6 Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị xác nhận thông báo hoạt động bưu chính đối với các trường hợp quy định tại điểm d, đ, e khoản 1 Điều 25 Luật bưu chính được lập thành 01 bộ là bản gốc, gồm:
a) Văn bản thông báo hoạt động bưu chính (theo mẫu tại Phụ lục II);
b) Bản sao văn bản chấp thuận đăng ký nhượng quyền thương mại do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp được doanh nghiệp tự đóng dấu xác nhận và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao, đối với trường hợp nhận nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam;
c) Bản sao giấy phép bưu chính còn thời hạn sử dụng, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính đã được cấp do doanh nghiệp tự đóng dấu xác nhận và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao;
d) Hợp đồng với đối tác nước ngoài;
đ) Tài liệu đã được hợp pháp hóa lãnh sự chứng minh tư cách pháp nhân của đối tác nước ngoài;
e) Các tài liệu quy định tại điểm b, đ, e, g, h, i khoản 2 Điều 6 Nghị định này.
3. Hồ sơ đề nghị xác nhận thông báo hoạt động bưu chính đối với các trường hợp quy định tại điểm g, h khoản 1 Điều 25 Luật bưu chính được lập thành 01 bộ là bản gốc, gồm:
a) Văn bản thông báo hoạt động bưu chính (theo mẫu tại Phụ lục II);
b) Bản sao giấy phép thành lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp được doanh nghiệp tự đóng dấu xác nhận và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao.
1. Doanh nghiệp, tổ chức đề nghị cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính nộp trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu chính đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính quy định tại Điều 9 Nghị định này và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ.
Việc thông báo hoạt động bưu chính tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính được thực hiện chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên hoạt động bưu chính.
2. Kể từ ngày nhận được hồ sơ đáp ứng quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này, việc cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính được thực hiện trong thời hạn sau đây:
a) 30 ngày, đối với việc thẩm tra và cấp giấy phép bưu chính;
b) 10 ngày làm việc, đối với việc thẩm tra và cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính gửi giấy biên nhận hồ sơ đến địa chỉ thư điện tử (e-mail) của doanh nghiệp, tổ chức đề nghị cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.
4. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính chưa đáp ứng quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính gửi thông báo lần 1 về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung trong hồ sơ. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp, tổ chức có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu.
5. Trường hợp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo quy định hoặc có sửa đổi, bổ sung nhưng chưa đạt yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính gửi thông báo lần 2 trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo lần 1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu.
6. Trường hợp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính ra thông báo từ chối cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo lần 2.
7. Trường hợp doanh nghiệp có sửa đổi, bổ sung hồ sơ nhưng chưa đạt yêu cầu thì việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ tiếp tục được thực hiện theo quy trình quy định tại khoản 5 Điều này.
8. Trường hợp từ chối cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính thì trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
9. Sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính ra thông báo từ chối cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính, doanh nghiệp, tổ chức muốn tiếp tục đề nghị cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính thì phải nộp hồ sơ và thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định này.
1. Sở Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền:
a) Cấp giấy phép bưu chính đối với trường hợp cung ứng dịch vụ thư trong phạm vi nội tỉnh;
b) Cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 25 Luật bưu chính trong phạm vi nội tỉnh và trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 25 Luật bưu chính.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền:
a) Cấp giấy phép bưu chính đối với các trường hợp cung ứng dịch vụ thư trong phạm vi liên tỉnh, quốc tế;
b) Cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 25 Luật bưu chính trong phạm vi liên tỉnh, quốc tế và các trường hợp quy định tại điểm d, đ, e, h khoản 1 Điều 25 Luật bưu chính.
3. Giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính trong phạm vi liên tỉnh, quốc tế đồng thời có giá trị cung ứng dịch vụ bưu chính trong phạm vi nội tỉnh của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan.
1. Những nội dung phải thông báo khi thay đổi:
a) Thay đổi người đại diện theo pháp luật, địa chỉ trụ sở chính và số điện thoại liên lạc của doanh nghiệp so với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chính lần gần nhất;
b) Thay đổi chỉ tiêu chất lượng dịch vụ; mẫu hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ; các quy định liên quan đến khiếu nại, bồi thường thiệt hại so với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chính lần gần nhất;
c) Thay đổi các nội dung đã thông báo so với hồ sơ đề nghị xác nhận thông báo hoạt động bưu chính theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này thì doanh nghiệp, tổ chức phải thông báo bằng văn bản (theo mẫu tại Phụ lục III) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.
3. Trường hợp những nội dung thay đổi quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này không phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo thay đổi của doanh nghiệp, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính phải thông báo bằng văn bản gửi doanh nghiệp, tổ chức yêu cầu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
1. Trường hợp cần thay đổi nội dung ghi trong giấy phép bưu chính đã được cấp, doanh nghiệp phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính. Cơ quan cấp giấy phép bưu chính là cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính.
2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính được lập thành 01 bộ là bản gốc và được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép bưu chính.
3. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính gồm:
a) Giấy đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính (theo mẫu tại Phụ lục IV);
b) Tài liệu liên quan đến nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính;
c) Bản sao giấy phép bưu chính đã được cấp lần gần nhất.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đáp ứng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép bưu chính có trách nhiệm thẩm tra và sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính. Trường hợp không chấp thuận sửa đổi, bổ sung, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép bưu chính phải có thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung.
5. Trường hợp sửa đổi, bổ sung phạm vi cung ứng dịch vụ bưu chính dẫn đến thay đổi thẩm quyền cấp giấy phép bưu chính thì doanh nghiệp nộp hồ sơ và thực hiện các thủ tục như cấp giấy phép mới.
1. Trước khi giấy phép bưu chính hết hạn tối thiểu 30 ngày, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có nhu cầu tiếp tục kinh doanh thì phải lập 01 bộ hồ sơ là bản gốc đề nghị cấp lại giấy phép bưu chính và nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép bưu chính khi hết hạn gồm:
a) Giấy đề nghị cấp lại giấy phép bưu chính (theo mẫu tại Phụ lục V);
b) Bản sao giấy phép bưu chính được cấp lần gần nhất;
c) Báo cáo tài chính của 02 năm gần nhất do doanh nghiệp tự đóng dấu xác nhận và chịu trách nhiệm về tính chính xác của báo cáo;
d) Phương án kinh doanh trong giai đoạn tiếp theo, nếu doanh nghiệp bị lỗ 02 năm liên tiếp;
đ) Các tài liệu quy định tại điểm đ, e, g, h, i khoản 2 Điều 6 Nghị định này, nếu có thay đổi so với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chính lần gần nhất. Bổ sung
3. Việc cấp lại giấy phép bưu chính khi hết hạn được thực hiện trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đáp ứng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Thủ tục cấp lại giấy phép bưu chính được thực hiện theo trình tự quy định tại Điều 8 Nghị định này.
5. Trường hợp doanh nghiệp có giấy phép bưu chính hết hạn hoặc không làm thủ tục cấp lại giấy phép bưu chính theo đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì doanh nghiệp có nhu cầu được cấp lại giấy phép bưu chính phải nộp hồ sơ và thực hiện các thủ tục như cấp giấy phép mới.
1. Trường hợp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được và doanh nghiệp, tổ chức muốn được cấp lại thì doanh nghiệp, tổ chức phải lập 01 bộ hồ sơ là bản gốc và nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được gồm:
a) Giấy đề nghị cấp lại giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính (theo mẫu tại Phụ lục V);
b) Bản gốc giấy phép bưu chính còn thời hạn sử dụng, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính, đối với trường hợp bị hư hỏng không sử dụng được.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đáp ứng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính cấp lại các văn bản này cho doanh nghiệp.
4. Giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính được cấp lại là bản sao từ bản gốc được quản lý tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính. Bổ sung
1. Doanh nghiệp, tổ chức được cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
2. Mức lệ phí, việc quản lý và sử dụng lệ phí cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Doanh nghiệp, tổ chức được cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính có trách nhiệm:
1. Hoạt động bưu chính theo đúng nội dung quy định trong giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.
2. Không sửa chữa, tẩy xóa nội dung ghi trong giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.
3. Không mua bán, chuyển nhượng, trừ trường hợp gắn với việc chuyển nhượng toàn bộ doanh nghiệp do mua bán hoặc sáp nhập doanh nghiệp.
4. Không cho mượn, cho thuê, cầm cố.
5. Nộp trả giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính cho cơ quan có thẩm quyền về bưu chính khi có quyết định thu hồi. Bổ sung
THE POSTAL LICENSE AND WRITTEN CONFIRMATION OF NOTIFICATION ON POSTAL ACTIVITIES
Article 5. Financial conditions
1. Conditions on financial capacity stated in point b, clause 2, Article 21 of the Law on post is prescribed as follows:
a) For case of supply of postal services in provincial or inter-provincial scope, enterprises must have the minimum capital of VND 02 billions;
b) For case of supply of international postal services, enterprises must have the minimum capital of VND 05 billions.
2. The minimum capital specified in clause 1 of this Article must be indicated in the Certificate of Business registration on postal activities or certificate of investment in postal activities in Vietnam of enterprises.
Article 6. Dossier of application for postal license
1. Dossier of application for postal license is made into 03 sets, including 01 original set, 02 sets being copied documents which is sealed for confirmation and taken responsibility for accuracy of copied documents by self-enterprise.
2. A dossier of application for postal license comprises:
a) Application for postal license (according to Form in Annex I);
b) A copy of the Certificate of Business registration on postal activities or certificate of investment in postal activities in Vietnam of enterprises which is sealed for confirmation and taken responsibility for accuracy of copied documents by self-enterprise;
c) The charter of organization and operation of enterprise (if any);
d) Business projects;
dd) Form of contract on supply and use of postal services in line with provision of law on post;
e) Form of icon, label, particular symbol or elements in system of enterprise identification which are indicated on postal articles (if any);
g) Price table of postal service charges in line with provision of law on post;
h) Quality standards of postal service published for application in line with provisions of law on post;
j) Regulations on the limit liability to pay compensation in case of arising damages, process of settling complaints of customers, time limit of settling complaints in line with provisions of law on post;
k) Agreements with other enterprises, foreign partners in Vietnamese, for case of cooperation to supply one, a few or all stages of postal services being requested for license;
l) Documents being consular legalized proving the legal status of foreign partners specified in point k, clause 2 of this Article.
3. Business project, including the following principal contents:
a) Information on enterprise including name, address, telephone number, fax number, address of e-mail of transaction headquarter, representative office, branch, website of enterprise (if any) and other relevant information;
b) Locations anticipated for supply of service;
c) System and method of service management, operation;
d) Process of supplying service including process of acceptance, transport and delivery;
dd) Methods of supplying service which is organized by enterprise or by cooperation in supplying service with other enterprise (in case of cooperation with other enterprise, the applicant must present in details on scope of cooperation, work of coordination in ensuring safety, security, settlement of complaints and paying compensation for service users);
e) Measures to ensure safety for people, postal articles, postal network and information security in postal activities;
g) Analyzing feasibility and socio-economic interests of plan through norms on output, revenue, expenditure, quantity of laborers, tax paying for the State budget, rate of payback in 03 next years from the year of applying for license.
Article 7. Dossier of application for confirming notification of postal activities
1. Dossier of application for confirming notification of postal activities for cases specified in point a, b, c clause a, Article 25 of the Law on post is made into 01 set being orginal, comprising:
a) Application for postal activities (according to Form in Annex II);
b) Documents specified in point b, dd, e, g, h, I, clause 2, Article 6 of this Decree.
2. Dossier of application for confirming notification of postal activities for cases specified in point d, dd, e clause 1, Article 25 of the Law on post is made into 01 set being orginal, comprising:
a) Notification for postal activities (according to Form in Annex II);
b) Copy of written accepting register of trade concession granted by competent state agencies, being sealed for confirmation and taken responsibility for accuracy of copied documents by self-enterprisec, for case of receiving trade concession from foreign to Vietnam;
c) A copy of the unexpired postal license, written confirmation of notification on postal activities having been licensed which is sealed for confirmation and taken responsibility for accuracy of copied documents by self-enterprise;
d) Contract with foreign partners;
dd) Documents being consular legalized proving the legal status of foreign partners;
e) Documents specified in point b, dd, e, g, h, i, clause 2, Article 6 of this Decree.
3. Dossier of application for confirming notification of postal activities for cases specified in point g, h clause 1, Article 25 of the Law on post is made into 01 set being orginal, comprising:
a) Notification for postal activities (according to Form in Annex II);
b) Copy of establishment license granted by competent state agencies, which is sealed for confirmation and taken responsibility for accuracy of copied documents by self-enterprise.
Article 8. Order of, procedures for the postal license and written confirmation of notification on postal activities
1. Enterprises, organizations requesting for postal license, written confirmation of notification on postal activities submit directly or send dossier via post to the postal competent state agencies specified in Article 9 of this Decree and take responsibility for accuracy honesty of dossier.
Notifying postal activities to the state agencies with competence in issuing written confirmation of notification on postal activities is performed not later than 07 working days, form the first day of postal operation.
2. After receiving dossier meeting provisions in Article 6, Article 7 of this Decree, grant of postal license, written confirmation of notification on postal activities is performed in the following time limit:
a) 30 days, for verification and grant of postal license;
b) 10 working days, for verification and grant of written confirmation of notification on postal activities.
3. Within 03 working days, after receiving dossier, the state agency with competence in grant of postal license, written confirmation of notification on postal activities shall send receipt to address of e-mail of enterprises, organizations requesting grant of postal license, written confirmation of notification on postal activities.
4. If dossier of application for grant of postal license, written confirmation of notification on postal activities fails to meet provisions in Article 6, Article 7 of this Decree, within 07 working days, after receiving dossier, the state agency with competence in grant of postal license, written confirmation of notification on postal activities shall send notification of first time on contents in dossier which need be amended and supplemented. Within 15 working days, from the day of notification, enterprises, organizations shall amend and supplement dossier as required.
5. If fail to amend, supplement dossier as prescribed or amending and supplementing is not meet requirement, the state agency with competence in grant of postal license, written confirmation of notification on postal activities shall send notification of second time within 07 working days since the ending day of time limit of first-time notification. Within 15 working days after day of notification, enterprises shall amend and supplement dossier as required.
6. If fail to amend, supplement dossier as required, the state agency with competence in grant of postal license, written confirmation of notification on postal activities shall issue a notification to refuse grant of postal license, written confirmation of notification on postal activities within 07 working days since the ending day of time limit of second-time notification.
7. If enterprise has amended and supplemented dossier but not meeting requirement, the amending and supplementing dossier shall be continued to perform under process specified in clause 5 of this Article.
8. If refuse for grant of postal license, written confirmation of notification on postal activities, in time limit specified in clause 2 of this Article, the state agency with competence in grant of postal license, written confirmation of notification on postal activities must notify in writing and clearly stating reason.
9. After the state agency with competence in grant of postal license, written confirmation of notification on postal activities issuing notification on refusing for grant of postal license, written confirmation of notification on postal activities, enterprises, organizations want to continue application for postal license, written confirmation of notification on postal activities must submit dossier and perform procedures as prescribed in Article 6, Article 7, Article 8 of this Decree.
Article 9. Competence of grant of the postal license and written confirmation of notification on postal activities
1. The Service of Information and Communications shall:
a) Granting the postal license for case of supplying mail service in provincial scope;
b) Granting the written confirmation of notification on postal activities for case of supplying postal services specified in point a, b, c clause 1, Article 25 of the Law on post in provincial scope and cases specified in point g, clause 1, Article 25 of the Law on post.
2. The Ministry of Information and Communications shall:
a) Granting the postal license for cases of supplying mail service in international or inter-provincial scope;
b) Granting the written confirmation of notification on postal activities for case of supplying postal services specified in point a, b, c clause 1, Article 25 of the Law on post in international or inter-provincial scope and cases specified in point d, dd, e, h clause 1, Article 25 of the Law on post.
3. The postal license, written confirmation of notification on postal activities for case of supplying postal services in international or inter-provincial scope shall concurrently be valid to supply postal services in provincial scope of relavent central-affiliated cities and provinces.
Article 10. Content of changes which must be notified
1. Contents must be notified when changing:
a) Change of legal representatives, address of main headquater and telephone number of enterprises compared to the latest dossier of application for postal license;
b) Changes of service quality norms; form of contract on supplying and using service; provisions relating to complaints, paying compensation compared to the latest dossier of application for postal license;
c) Changes of contents having been notified comparing to dossier of application for confirming notification of postal activities as prescribed in Article 7 of this Decree.
2. Within 07 working days after day of changing contents specified in clause 1 this Article, enterprises, organizations must notify in writing (according to Form in Annex III) to the state agency with competence in grant of postal license, written confirmation of notification on postal activities.
3. If the contents of change specified in point b, c clause 1 this Article not consistent with law on post, within 05 working days after receiving the written notifying changes of enterprises, organizations, the competent state agencies which having granted postal license, written confirming notification on postal activities, must notify in writing to enterprises, organizations requesting for amendment and supplement in order to be suitable.
Article 11. Amendment and supplement of postal license
1. If need to change contents in the granted postal license, enterprises must perform procedures for amending and supplementing the postal license. Agency granting the postal license is agency with competentce in amendment and supplement of postal license.
2. Dossier requesting the amendment and supplement of postal license is made into 01 set being original and submitted directly or via post to the competent state agency having granted the postal license.
3. A dossier requesting for amendment and supplement of postal license comprises:
a) Application for amending and supplementing postal license (according to Form in Annex IV);
b) Document relating to content requesting for amendment and supplement of postal license;
c) Copy of postal license being granted for the latest time.
4. Within 10 working days after receiving dossier meeting provisions in clause 2, clause 3 this Article, the competent state agency having granted postal license shall vertify and amend, supplement the postal license. If not approve amendment, supplement, the competent state agency having granted the postal license, must notify in writing for enterprises and clearly state reson within 05 working days after receiving dossier of amend and supplement.
5. If amend and supplement of scope supplying postal services lead to change of competence of granting the postal license, enterprises shall submit dossier and perform procedures as application for new license.
Article 12. Regrant of the expiry postal license
1. Before the postal license is invalid, at least 30 days, enterprises providing postal services and having demand to continue to operate business, they must make 01 set of dosier being original in oder to apply for regrant of the postal license and directly submit or send via post to the competent state agency having granted the postal license.
2. A dossier of application for postal license, when being expiry, comprises:
a) Application for regrant of postal license (according to Form in Annex V);
b) Copy of postal license being granted for the latest time;
c) The financial statements of the latest 02 years which are sealed for confirmation and taken responsibility for accuracy of report;
d) The business project in the next period, if enterprise has loss for 02 consecutive years;
e) Documents specified in point dd, e, g, h, i, clause 2, Article 6 of this Decree, if having changes comparing to dossier requesting for grant of the nearest-time postal license.
3. Regrant of the postal license when being expiry is performed within 10 working days after receiving dossier meeting provisions in clause 1, clause 2 of this Article.
4. Procedures for regrant of the postal license are performed under order specified in Article 8 of this Decree.
5. If enterprise having the expiry postal license or not perform procedures for regrant of the postal license in proper time limit specified in clause 1 this Article, enterprise having demand of regrant of the postal license must submit dossier and perform procedures as grant of new license.
Article 13. Regrant of the postal license and written confirming that notification was lost, spoiled, unusable
1. In case the postal licenses or written confirmations of notification on postal activities are lost or spoiled, unusable and enterprises, organizations want to be regranted, they must submit 01 set of dosier being original and submit directly or sent via post to the competent state agency having granted the postal licenses, or written confirmations of notification on postal activities.
2. Dossier for regrant of postal licenses, written confirmations of notification on postal activities which have been lost or spoiled, unusable including:
a) Application for regrant of postal license, written confirmation of notification on postal activities (according to Form in Annex V);
b) The original of postal licenses in their unexpired time, written confirmations of notification on postal activities, for case of being spoiled, unusable.
3. Within 07 working days after receiving dossier meeting provisions in clause 1, clause 2 of this Article, the competent state agency, which having granted postal license, written confirmations of notification on postal activities, shall regrant these documents for enterprises.
4. The postal licenses, written confirmations of notification on postal activities which being regranted, are copies from originals being managed by the competent state agency, which having granted postal license, written confirmations of notification on postal activities.
1. Enterprises, organizations being granted, amended and supplemented, regranted postal licenses, written confirmations of notification on postal activities, must pay a charge as prescribed by law.
2. The charges, management and use of charges for grant, amending and supplementing, regrant of postal licenses, written confirmations of notification on postal activities shall be implemented according to regulations of the Ministry of Finance.
Article 15. Use of the postal license and written confirmations of notification on postal activities
Enterprises, organizations granted the postal licenses and written confirmations of notification on postal activities shall:
1. To perform postal activities in accordance with content in the postal license or the written confirmations of notification on postal activities.
2. Not to repair, erase content in the postal license or the written confirmations of notification on postal activities.
3. Not to purchase, sale, transfer, except for attaching with transfer of entire enterprise due to purchase and sale or merger of enterprises.
4. Not to lend, lease, mortgage.
5. To resubmit the postal licenses, written confirmations of notification on postal activities to the postal competent agency when having decision on withdrwal.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Thực hiện, chuyển nhượng dự án đầu tư
Điều 5. Điều kiện về tài chính
Điều 6. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chính
Điều 7. Hồ sơ đề nghị xác nhận thông báo hoạt động bưu chính
Điều 8. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính
Điều 9. Thẩm quyền cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính
Điều 10. Nội dung thay đổi phải thông báo
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính
Điều 12. Cấp lại giấy phép bưu chính khi hết hạn
Điều 15. Sử dụng giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính