Chương 4 Nghị định 47/2011/NĐ-CP: Tem bưu chính
Số hiệu: | 47/2011/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 17/06/2011 | Ngày hiệu lực: | 15/08/2011 |
Ngày công báo: | 30/06/2011 | Số công báo: | Từ số 389 đến số 390 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Tem bưu chính Việt Nam được phân loại như sau:
1. Tem bưu chính phổ thông là tem bưu chính không có thời hạn cung ứng và được phép in lại.
2. Tem bưu chính đặc biệt là tem bưu chính có thời hạn cung ứng và không được phép in lại. Tem bưu chính đặc biệt bao gồm tem bưu chính kỷ niệm và tem bưu chính chuyên đề.
1. Tem bưu chính Việt Nam được sử dụng để thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu chính khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Do Bộ Thông tin và Truyền thông phát hành;
b) Không bị cấm lưu hành;
c) Chưa có dấu hủy;
d) Còn nguyên vẹn.
2. Tem bưu chính đặc biệt trong thời hạn cung ứng, tem bưu chính phổ thông phải được bán trên mạng bưu chính công cộng theo đúng giá in trên mặt tem, trừ trường hợp tem bưu chính có dấu hủy.
3. Tem bưu chính đặc biệt hết thời hạn cung ứng vẫn có giá trị sử dụng để thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu chính.
4. Việc thu hồi và xử lý tem bưu chính đặc biệt hết thời hạn cung ứng được thực hiện theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
5. Việc in tem bưu chính Việt Nam trên các ấn phẩm phải sử dụng tem bưu chính có in chữ “tem mẫu” (Specimen) hoặc tem bưu chính có dấu hủy, trừ trường hợp in phóng to gấp nhiều lần dưới dạng pa-nô, áp-phích.
1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu tem bưu chính với số lượng từ 500 con trở lên và không thuộc danh mục các loại tem bưu chính quy định tại khoản 3 Điều 37 Luật bưu chính phải có giấy phép nhập khẩu tem bưu chính do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu tem bưu chính được lập thành 01 bộ là bản gốc, gồm:
a) Giấy đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu tem bưu chính (theo mẫu tại Phụ lục VI);
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư tại Việt Nam của tổ chức đề nghị nhập khẩu do tổ chức tự đóng dấu xác nhận hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của cá nhân đề nghị nhập khẩu;
c) Tem bưu chính mẫu hoặc bản sao tem bưu chính đề nghị nhập khẩu.
3. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu tem bưu chính:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu tem bưu chính nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính đến Bộ Thông tin và Truyền thông và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ;
b) Kể từ ngày nhận được hồ sơ đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này, việc cấp giấy phép nhập khẩu tem bưu chính được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc;
c) Bộ Thông tin và Truyền thông gửi giấy biên nhận hồ sơ đến địa chỉ thư điện tử (e-mail) của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu tem bưu chính trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
d) Trường hợp hồ sơ cấp giấy phép nhập khẩu tem bưu chính chưa đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông gửi thông báo yêu cầu những nội dung cần sửa đổi, bổ sung. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra thông báo, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Trường hợp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu, Bộ Thông tin và Truyền thông ra thông báo từ chối cấp giấy phép nhập khẩu tem bưu chính trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo;
đ) Trường hợp từ chối cấp giấy phép nhập khẩu tem bưu chính thì trong thời hạn quy định tại điểm b khoản 3 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Giấy phép nhập khẩu tem bưu chính có giá trị thực hiện một lần trong thời hạn không quá 01 năm kể từ ngày ký và không được gia hạn.
5. Các trường hợp không cần giấy phép nhập khẩu tem bưu chính:
a) Tem bưu chính của các nước thành viên Liên minh Bưu chính Thế giới nhập khẩu theo quy định của Công ước Liên minh Bưu chính Thế giới;
b) Tổng số các chủng loại tem bưu chính cho một lần nhập khẩu có số lượng dưới 500 con và không thuộc danh mục các loại tem bưu chính quy định tại khoản 3 Điều 37 Luật bưu chính;
c) Tem bưu chính Việt Nam in tại nước ngoài theo quyết định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
1. Quy hoạch đề tài tem bưu chính Việt Nam được xây dựng tổng thể cho một giai đoạn hoặc cho một đề tài được phát hành trong nhiều năm liên tiếp hoặc theo một tần suất nhất định.
2. Chương trình đề tài tem bưu chính Việt Nam được xây dựng để phát hành trong 01 năm.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức xây dựng, phê duyệt quy hoạch và chương trình đề tài tem bưu chính Việt Nam trên cơ sở:
a) Các sự kiện quan trọng của Việt Nam và thế giới;
b) Đề xuất của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
c) Nhu cầu, thị hiếu, thị trường tem sưu tập.
1. Hội đồng tư vấn quốc gia về tem bưu chính Việt Nam là tổ chức tư vấn, tham gia ý kiến về các nội dung liên quan đến quy hoạch đề tài tem bưu chính Việt Nam; chương trình đề tài tem bưu chính Việt Nam; mẫu thiết kế và các vấn đề khác có liên quan đến tem bưu chính Việt Nam.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định thành lập Hội đồng tư vấn quốc gia về tem bưu chính Việt Nam, gồm đại diện các cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Bộ Thông tin và Truyền thông (Chủ tịch Hội đồng);
b) Ban Tuyên giáo Trung ương;
c) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Viện Khoa học Xã hội Việt Nam;
đ) Viện Sử học;
e) Hội Mỹ thuật Việt Nam;
g) Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam;
h) Hội Tem Việt Nam;
i) Các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực liên quan.
3. Thành viên Hội đồng tư vấn quốc gia về tem bưu chính Việt Nam có trách nhiệm cung cấp các tư liệu, tài liệu thuộc chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực chuyên sâu của mình liên quan đến các nội dung được lấy ý kiến và chịu trách nhiệm về các tư liệu, tài liệu đã cung cấp.
4. Thành viên Hội đồng tư vấn quốc gia về tem bưu chính Việt Nam được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành.
1. Việc thiết kế mẫu tem bưu chính Việt Nam và mẫu dấu đặc biệt được thực hiện trên cơ sở Quy hoạch phát hành tem bưu chính Việt Nam, Chương trình phát hành tem bưu chính Việt Nam đã được phê duyệt.
2. Mỗi mẫu thiết kế tem bưu chính Việt Nam, mẫu thiết kế dấu đặc biệt phải có tối thiểu 03 mẫu thiết kế có nội dung, phong cách thể hiện khác nhau của ít nhất 02 tác giả.
3. Việc tổ chức thi thiết kế mẫu tem bưu chính cấp quốc gia nhân dịp các sự kiện quan trọng của Việt Nam và thế giới do Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định.
1. Tem bưu chính Việt Nam dành cho lưu trữ quốc gia và hồ sơ mẫu thiết kế tem bưu chính Việt Nam là tài sản quốc gia và được lưu trữ, bảo quản theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Ngoài tem bưu chính Việt Nam dành cho lưu trữ quốc gia và hồ sơ mẫu thiết kế tem bưu chính Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm lưu trữ và bảo quản các loại kho tem bưu chính nghiệp vụ phục vụ cho các mục đích sau đây:
a) Phục vụ tuyên truyền, quảng bá;
b) Phục vụ nghiên cứu khoa học;
c) Phục vụ các hoạt động trao đổi với các nước thành viên của Liên minh Bưu chính Thế giới và các tổ chức quốc tế;
d) Phục vụ hoạt động quản lý nhà nước.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể về việc lưu trữ đối với tem bưu chính Việt Nam dành cho lưu trữ quốc gia, hồ sơ mẫu thiết kế tem bưu chính Việt Nam và việc lưu trữ đối với các kho tem quy định tại khoản 2 Điều này.
Kinh phí cho các hoạt động quản lý nhà nước về tem bưu chính quy định tại Nghị định này được bố trí từ ngân sách nhà nước và được cân đối trong kế hoạch chi hàng năm của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Article 16. Classification of Vietnam postage stamps
The Vietnam postage stamps are classified as follows:
1. The common postage stamps mean postage stamps without supply time limit and allowed to re-print.
2. The special postage stamps mean postage stamps with supply time limit and not allowed to re-print. The special postage stamps include souvernir postage stamps and special-subject postage stamps.
Article 17. Use of Vietnam postage stamps
1. The Vietnam postage stamps are used for advance payment of charge of postal services when meeting sufficiently the following conditions:
a) Being published by The Ministry of Information and Communications;
b) Not to be prohibited for circulation;
c) Not be stamped with a cancellation mark;
d) Still be intact.
2. The special postage stamps in time limit of supply, the common postage stamps must be sold on public postal network at the proper price printed on stamp face, except for case of postage stamps with cancellation mark.
3. The special postage stamps being expired for supply are still valid in order to use in advance payment for charge of postal services.
4. The withdrawal and treatment of special postage stamps expired for supply, shall be performed under provisions of the Ministry of Information and Communications.
5. The print of Vietnam postage stamps in publications must use postage stamps with “specimen” letter or postage stamps with cancellation mark, unless printing zoom in many times under shape of posters, placards.
Article 18. Import of postage stamps
1. Organizations, individuals importing postage stamps with quantity of 500 stamps or more and not in the list of types of postage stamps specified in clause 3, Article 37 of the Law on post must have a postage stamp import license granted by the Ministry of Information and Communications.
2. A dossier of application for a postage stamp import license is made into 01 set being original comprising:
a) Application for grant of postage stamp import license (according to Form in Annex VI);
b) Copy of Certificate of Business registration or certificate of investment in Vietnam of organization applying import which is confirmed by seal of organization or the identification card or passport of individual applying import.
c) The postage stamp sample or copy of postage stamp proposed for import.
3. Order of, procedures for grant of the permit of postage stamp import:
a) Organizations, individuals applying for grant of the permit of postage stamp import submit directly or through post to the Ministry of Information and Communications and take responsibility for accuracy, honesty of dossier;
b) Since receiving dossier meeting provisions in clause 2 of this Article, the grant of permit of postage stamp import shall be implemented within 07 working days;
c) The Ministry of Information and Communications send a receipt to email address of organizations, individuals applying for permit of postage stamp import wihtin 03 working days, after receiving dossier;
d) If dossier of application for grant of permit of postage stamp import fail to meet provisions in clause 2 of this Article, within 03 working days after receiving dossier, the Ministry of Information and Communications sends a notification to request for contents which need be amended and supplemented. Within 05 working days after issuing notification, organizations,individuals are responsible for amendment and supplement as required. If failing to amend, supplement dossier as required, the Ministry of Information and Communications shall issue a notification on refusal for grant of permit of postage stamp import within 05 working days after ending time limit of notification.
e) If refusing for grant of permit of postage stamp import , in time limit specified in point b. clause 3 of this Article, the Ministry of Information and Communications must notify in writing and clearly state reason.
4. The permit of postage stamp import is valid for one time in time limit not exceeding 01 year after signing and not be extended.
5. Cases not required the permit of postage stamp import:
a) The postage stamps of countries being members of Universal Postal Union are imported under regulation of the Convention of Universal Postal Union’
b) Total kinds of postage stamps for one import time with quantity under 500 stamps and not in list of kinds of postage stamps specified in clause 3 Article 37 of Law on post;
c) The postage stamps of Vietnam printed in foreign country under decisions of the Ministry of Information and Communications.
Article 19. The planning on Vietnam postage stamp subject
1. The planning on Vietnam postage stamp subject is elaborated generally for a period or for a subject issued in many consecutive years or under a defined frequency.
2. Program on Vietnam postage stamp subject is elaborated in order to issue within 01 year.
3. The Ministry of Information and Communications organizes elaboration, approval planning and program on Vietnam postage stamp subject on the basis of:
a) The important event of Vietnam and world;
b) Proposals of domestic and foreign organizations, individuals;
c) Demands, tastes, market of collection stamp.
Article 20. The National Consultancy Council of Vietnam postage stamps
1. The National Consultancy Council of Vietnam postage stamps is organization consuling, pasticipating in giving opinions on contents realting to lanning of Vietnam postage stamp subjects; program of Vietnam postage stamp subjects; design samples and other matters relating to Vietnam postage stamps.
2. The Ministry of Information and Communications decides establishment of The National Consultancy Council of Vietnam postage stamps, including representatives of the following organizations, agencies:
a) The Ministry of Information and Communications (Chairperson of Council);
b) The Central Propaganda Commission;
c) The Ministry of Culture, Sports and Tourism;
d) Viet Nam Academy of Social Sciences;
dd) Viet Nam Academy of History;
e) Vietnam Art Association;
g) Vietnam History Science Association;
h) Vietnam Stamp Association;
i) Organizations, individuals in relevant sectors.
3. Members of The National Consultancy Council of Vietnam postage stamps shall supply material or documents within their functions, tasks, specialized sectors relating to contents consulted and take responsibility for material or documents which they have supplied.
4. Members of The National Consultancy Council of Vietnam postage stamps are enjoyed regimes in according to current regulation.
Article 21. Design of Vietnam postage stamp samples and special mark samples
1. Design of Vietnam postage stamp samples and special mark samples is performed on the basis of the planning on issuance of Vietnam postage stamps, program on issuance of Vietnam postage stamps which have been approved.
2. Each design sample of Vietnam postage stamps, special marks must have at least 03 design samples with various content, styles of at least 02 authors.
3. The organization of national-level postage stamp sample design competitions on the occasion of important events of Vietnam and world shall be diceided by the Ministry of Information and Communications.
Article 22. Store of postage stamps
1. The Vietnam postage stamps served for national store and dossiers of Vietnam postage stamp design samples are national assets and are stored, preserved as prescribed by law on archives.
2. Apart from the Vietnam postage stamps served for national archive and dossiers of Vietnam postage stamp design samples specified in clause 1 this Article, the Ministry of Information and Communications shall store and preserve types of professional postage stamp warehouse serviced for the following purposes:
a) To service for propagation, advertisement;
b) To serve for science research;
c) To serve for acitivities exchanging with countries being members of Universal Postal Union and international organizations;
d) To serve for state management operation.
3. The Ministry of Information and Communications prescribes in details archive of Vietnam postage stamps served for national archive, dossiers of Vietnam postage stamp design samples and archive of stamp warehouses specified in clause 2 of this Article.
Article 23. Expenses of State management on postage stamps
Expenses of State management activities for postage stamps specified in this Decree is arranged from the State budget and balanced in annual plan on expenditure of the Ministry of Information and Communications.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Thực hiện, chuyển nhượng dự án đầu tư
Điều 5. Điều kiện về tài chính
Điều 6. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chính
Điều 7. Hồ sơ đề nghị xác nhận thông báo hoạt động bưu chính
Điều 8. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính
Điều 9. Thẩm quyền cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính
Điều 10. Nội dung thay đổi phải thông báo
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính
Điều 12. Cấp lại giấy phép bưu chính khi hết hạn
Điều 15. Sử dụng giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính