Chương VIII Luật bảo vệ môi trường 2014: Bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư
Số hiệu: | 55/2014/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 23/06/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2015 |
Ngày công báo: | 17/07/2014 | Số công báo: | Từ số 683 đến số 684 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật Bảo vệ môi trường 2014: nhiều quy định cụ thể hơn
Ngày 23/6/2014 Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 đã được Quốc hội thông qua, thay thế cho Luật Bảo vệ môi trường 2005.
Một số điểm thay đổi đáng chú ý so với Luật 2005 như sau:
- Quy định thêm những hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 7;
- Quy định cụ thể thêm về nội dung, nguyên tắc và trách nhiệm thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường tại mục 1 - Chương II;
- Quy định thêm các nội dung chính của báo cáo đánh giá và cách thực hiện đánh giá môi trường chiến lược; bổ sung đối tượng phải lập ĐMC (Điều 14, Điều 15)
- Bỏ một số quy định cụ thể trong Luật về đối tượng phải lập Đánh giá tác động môi trường và giao cho Chính phủ quy định chi tiết danh mục các dự án thuộc diện này(Điều 18)
- Quy định thêm đối tượng, nội dung, trình tự lập kế hoạch bảo vệ môi trường tại mục 4 Chương II
- Việc bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên được cụ thể hóa hơn tại Chương III.
Luật này có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Bảo vệ môi trường đô thị thực hiện theo nguyên tắc phát triển bền vững gắn với việc duy trì các yếu tố tự nhiên, văn hóa, lịch sử và bảo đảm tỷ lệ không gian xanh theo quy hoạch.
2. Có kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường đồng bộ, phù hợp với quy hoạch đô thị, khu dân cư tập trung đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Có thiết bị, phương tiện, địa điểm để phân loại tại nguồn, thu gom, tập trung chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với khối lượng, chủng loại chất thải và đủ khả năng tiếp nhận chất thải đã được phân loại tại nguồn từ các hộ gia đình trong khu dân cư.
4. Bảo đảm yêu cầu về cảnh quan đô thị, vệ sinh môi trường; lắp đặt và bố trí công trình vệ sinh nơi công cộng.
5. Chủ đầu tư dự án khu dân cư tập trung, chung cư phải thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
6. Đối với khu dân cư phân tán phải có địa điểm, hệ thống thu gom, xử lý rác thải; có hệ thống cung cấp nước sạch và các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp và an toàn.
1. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh nơi công cộng; phân loại, chuyển rác thải vào thùng chứa rác công cộng hoặc đúng nơi quy định tập trung rác thải; không để vật nuôi gây mất vệ sinh nơi công cộng.
2. Tổ chức, cá nhân quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí, khu du lịch, chợ, nhà ga, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến phà và khu vực công cộng khác có trách nhiệm sau:
a) Bố trí nhân lực thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý;
b) Bố trí công trình vệ sinh công cộng; phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp ứng nhu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường;
c) Niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.
1. Giảm thiểu, phân loại tại nguồn, thu gom và chuyển rác thải sinh hoạt đến đúng nơi quy định.
2. Giảm thiểu, xử lý và xả nước thải sinh hoạt đúng nơi quy định.
3. Không được phát tán khí thải, gây tiếng ồn, độ rung và tác động khác vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư xung quanh.
4. Nộp đủ và đúng thời hạn phí bảo vệ môi trường; chi trả cho dịch vụ thu gom, xử lý chất thải theo quy định của pháp luật;
5. Tham gia hoạt động bảo vệ môi trường công cộng và tại khu dân cư.
6. Có công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm bảo đảm vệ sinh, an toàn.
1. Nhà nước khuyến khích cộng đồng dân cư thành lập tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường nơi mình sinh sống.
2. Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường được thành lập và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, cộng đồng trách nhiệm, tuân theo quy định của pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra, đôn đốc hộ gia đình, cá nhân thực hiện quy định về giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
b) Tổ chức thu gom, tập kết và xử lý chất thải;
c) Giữ gìn vệ sinh môi trường tại khu dân cư và nơi công cộng;
d) Xây dựng và tổ chức thực hiện hương ước về bảo vệ môi trường; tuyên truyền, vận động nhân dân xóa bỏ hủ tục, thói quen mất vệ sinh, có hại cho sức khỏe và môi trường;
đ) Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã quy định về tổ chức, hoạt động và tạo điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.
1. Khu mai táng, hỏa táng phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với quy hoạch;
b) Có vị trí, khoảng cách đáp ứng yêu cầu về vệ sinh môi trường, cảnh quan khu dân cư;
c) Không gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường xung quanh.
2. Việc quàn, ướp, di chuyển, chôn cất thi thể, hài cốt phải bảo đảm yêu cầu về vệ sinh môi trường.
3. Việc mai táng người chết do dịch bệnh nguy hiểm thực hiện theo quy định của Bộ Y tế.
4. Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ mai táng phải chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, về vệ sinh phòng dịch.
5. Nhà nước khuyến khích việc hỏa táng, chôn cất trong khu nghĩa trang theo quy hoạch, xóa bỏ hủ tục gây ô nhiễm môi trường.
ENVIRONMENTAL PROTECTION IN URBAN AREAS AND RESIDENTIAL AREAS
Article 80. Environmental protection requirements applied to urban areas and residential areas
1. Urban environmental protection must ensure sustainable development associated with sustention of natural, cultural, historical elements and the proportion of green space according to planning.
2. The infrastructural works serving environmental protection are uniform and conformable with the urban planning approved by a competent authority.
3. There are adequate equipment, vehicles and places for classifying wastes at source, collecting, gathering domestic solid wastes, and receiving wastes classified by households therein.
4. Ensure urban landscape, environmental hygiene; public sanitation works are installed.
5. Investors in concentrated residential area projects and apartment buildings shall fulfill the environmental protection requirements prescribed in Clause 2 and Clause 3 of this Article.
6. Scattered residential areas must have places and system for collecting and treating wastes, clean water supply systems, and activities to develop a green, clean, and safe environment.
Article 81. Environmental protection in public places
1. Organizations, households, and individuals are responsible for complying with environmental protection regulations and keep public hygiene; classify wastes and put them into public trashcans or permissible dumpsites; do not let domestic animals spoil public hygiene.
2. Managers of parks, amusement parks, tourist resorts, markets, train stations, bus stations, ports, ferry terminals, and other public places shall:
a) Appoint employees to collect wastes and clean the environment under their management;
b) Provide public sanitation works; equipment and vehicles for collecting wastes to ensure environmental hygiene;
c) Post public hygiene regulations.
Article 82. Environmental protection requirements applied to households
1. Minimize, classify wastes at source; collect and take wastes to proper places.
2. Minimize, process, and discharge domestic sewages at proper places.
3. Do not emit exhaust gases, make noises, vibration, and other impacts beyond the limits in environmental standards, which cause negative impacts to the local community.
4. Pay environmental protection fees sufficiently and punctually; pay fees for wastes collection and waste treatment services as prescribed by law;
5. Participate in public environmental protection tasks.
6. The sanitation works and breeding farms must ensure hygiene and safety.
Article 83. Autonomous environmental protection organizations
1. Communities are encouraged by the State to establish local autonomous environmental protection organizations.
2. Autonomous environmental protection organizations are established and operated voluntarily in accordance with law to perform the following tasks:
a) Urge households and individuals to comply with regulations on hygiene and environmental protection;
b) Organize the collection, gathering, and treatment of wastes;
c) Keep environmental hygiene in the residential area and public places;
d) Formulate and organize the implementation of environmental protection commitments; encourage the people to give up unsound customs and bad habits that are harmful for health and the environment;
d) Participate in supervision of adherence to regulations of law on environmental protection of local manufacturing and business establishments.
3. The People’s Committees of communes shall specify the organization, operation of autonomous environmental protection organizations, and facilitate their operation.
Article 84. Environmental protection during burial and cremation
1. Every burial and cremation site must:
a) Comply with the planning;
b) Its location and distance satisfy the requirements with regard to environmental hygiene and landscape of the residential area;
c) Not pollute water sources and the surroundings.
2. Dead bodies and remains shall be treated, transported, and buried in accordance with environmental hygiene requirements.
3. The burial of people who die of dangerous epidemics shall comply with regulations of the Ministry of Health.
4. Provider of burial services must comply with regulations of law on environmental protection and infection control.
5. The State recommends that cremation and burial be carried out in cemeteries according to planning and unsound customs that cause environmental pollution be given up.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực