Chương XIV Bộ luật tố tụng dân sự 2015: Phiên tòa sơ thẩm
Số hiệu: | 92/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 25/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 29/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1251 đến số 1252 |
Lĩnh vực: | Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bộ luật tố tụng dân sự 2015 được ban hành ngày 25/11/2015 với nhiều quy định về thẩm quyền của Tòa án; cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; thành phần giải quyết việc dân sự; người tham gia tố tụng; chứng minh, chứng cứ; biện pháp khẩn cấp tạm thời; chi phí tố tụng;…
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 gồm 10 Phần, 42 Chương, 517 Điều (Thay vì Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 chỉ gồm 9 Phần, 36 Chương, 418 Điều). BLTTDS 2015 có bố cục gồm các Phần sau:
- Những quy định chung
- Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm
- Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp phúc thẩm
- Giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn
- Thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
- Thủ tục giải quyết việc dân sự
- Thủ tục công nhận và co thi hành tại Việc Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài
- thủ tục giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
- Thi hành Bản án, quyết định dân sự của Tòa án
- Xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng, khiếu nại, tố cáo trong tố tụng
Theo đó, Bộ luật TTDS 2015 có những điểm sau đáng chú ý:
- Bổ sung mới quy định về Giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng:
+ Thẩm quyền của Tòa án thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng được thực hiện theo các điều từ Điều 35 đến Điều 41 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
+ Trình tự, thủ tục thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự theo Bộ luật số 92/2015/QH13.
+ Nguyên tắc giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng thực hiện theo Điều 45 Luật này về việc áp dụng tập quán, áp dụng tương tự pháp luật, áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng.
- Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
Thẩm phán tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự. Trước khi tiến hành phiên họp, Thẩm phán phải thông báo cho đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp.
- Phát hiện và kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật tại Điều 221 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, nếu phát hiện văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc giải quyết vụ án dân sự có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì Tòa án thực hiện như sau:
+ Trường hợp chưa có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án báo cáo và đề nghị Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật;
+ Trường hợp đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc vụ án đang được xem xét tại phiên tòa hoặc đang được xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 259 của Bộ luật này và báo cáo Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật.
- Điều 247 Bộ Luật 92/2015/QH13 quy định rõ nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa
+ Tranh tụng tại phiên tòa bao gồm việc trình bày chứng cứ, hỏi, đối đáp, trả lời và phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ, tình tiết của vụ án dân sự, quan hệ pháp luật tranh chấp và pháp luật áp dụng để giải quyết yêu cầu của các đương sự trong vụ án.
- Bổ sung phần thứ tư về Giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn quy định:
+ Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn
+ Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn
+ Phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn
+ Thủ tục phúc thẩm rút gọn đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị
Bộ luật tố tụng DS năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 trừ một số quy định thì có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, cụ thể tại Khoản 1 Điều 517 Bộ luật TTDS năm 2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa.
1. Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được treo chính giữa phía trên phòng xử án và phía trên chỗ ngồi của Hội đồng xét xử.
2. Phòng xử án phải có các khu vực được bố trí riêng cho Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, những người tham gia tố tụng khác và người tham dự phiên tòa.
1. Tòa án phải trực tiếp xác định những tình tiết của vụ án bằng cách nghe lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác, cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên tòa; hỏi và nghe trả lời câu hỏi; xem xét, kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã thu thập được; điều hành và nghe tranh luận giữa các đương sự; nghe Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát.
2. Việc xét xử phải bằng lời nói và được tiến hành tại phòng xử án.
1. Trường hợp có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết thì những người này được tham gia xét xử tiếp vụ án nếu họ có mặt tại phiên tòa từ đầu.
Trường hợp Hội đồng xét xử có hai Thẩm phán mà Thẩm phán chủ toạ phiên tòa không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án thì Thẩm phán là thành viên Hội đồng xét xử làm chủ toạ phiên tòa và Thẩm phán dự khuyết được bổ sung làm thành viên Hội đồng xét xử.
2. Trường hợp không có Thẩm phán hoặc Hội thẩm nhân dân dự khuyết để thay thế thành viên Hội đồng xét xử hoặc phải thay đổi Thẩm phán chủ tọa phiên tòa mà không có Thẩm phán để thay thế theo quy định tại khoản 1 Điều này thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.
1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.
2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;
d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;
đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.
Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây:
1. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
2. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa.
3. Các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật này.
1. Người làm chứng có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án.
2. Trường hợp người làm chứng vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử hoặc hoãn phiên tòa.
Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử trong trường hợp người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó họ đã có lời khai trực tiếp với Tòa án hoặc gửi lời khai cho Tòa án. Chủ toạ phiên tòa công bố lời khai đó.
Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa nếu việc vắng mặt của người làm chứng tại phiên tòa gây khó khăn, ảnh hưởng đến việc giải quyết khách quan, toàn diện vụ án.
3. Người làm chứng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây cản trở cho việc xét xử thì có thể bị dẫn giải đến phiên tòa theo quyết định của Hội đồng xét xử, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
1. Người giám định có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án để giải thích, trả lời những vấn đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám định.
2. Trường hợp người giám định vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử hoặc hoãn phiên tòa.
1. Người phiên dịch có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án.
2. Trường hợp người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa.
1. Kiểm sát viên được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phân công có nhiệm vụ tham gia phiên tòa; nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, không hoãn phiên tòa.
2. Trường hợp Kiểm sát viên bị thay đổi tại phiên tòa hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa xét xử, nhưng có Kiểm sát viên dự khuyết thì người này được tham gia phiên tòa xét xử tiếp vụ án nếu họ có mặt tại phiên tòa từ đầu.
1. Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 62, khoản 2 Điều 84, Điều 227, khoản 2 Điều 229, khoản 2 Điều 230, khoản 2 Điều 231 và Điều 241 của Bộ luật này. Thời hạn hoãn phiên tòa là không quá 01 tháng, đối với phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn là không quá 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.
2. Quyết định hoãn phiên tòa phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án và họ, tên những người tiến hành tố tụng;
c) Vụ án được đưa ra xét xử;
d) Lý do của việc hoãn phiên tòa;
đ) Thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa.
3. Quyết định hoãn phiên tòa phải được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên và thông báo công khai tại phiên tòa; đối với người vắng mặt thì Tòa án gửi ngay cho họ quyết định đó, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
4. Trường hợp sau khi hoãn phiên tòa mà Tòa án không thể mở lại phiên tòa đúng thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa ghi trong quyết định hoãn phiên tòa thì Tòa án phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người tham gia tố tụng về thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa.
1. Khi vào phòng xử án, mọi người đều phải chấp hành việc kiểm tra an ninh của lực lượng có trách nhiệm bảo vệ phiên tòa.
2. Nghiêm cấm mang vào phòng xử án vũ khí, hung khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, đồ vật cấm lưu hành, truyền đơn, khẩu hiệu và tài liệu, đồ vật khác ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của phiên tòa, trừ vật chứng của vụ án phục vụ cho công tác xét xử hoặc vũ khí, công cụ hỗ trợ được người có thẩm quyền mang theo để làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.
3. Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án phải xuất trình giấy triệu tập, giấy mời, các giấy tờ có liên quan khác cho Thư ký phiên tòa tại bàn thư ký chậm nhất là 15 phút trước giờ khai mạc phiên tòa và ngồi đúng vị trí trong phòng xử án theo hướng dẫn của Thư ký phiên tòa; trường hợp đến muộn thì phải xuất trình giấy triệu tập, giấy mời, các giấy tờ có liên quan khác cho Thư ký phiên tòa thông qua lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.
4. Nhà báo tham dự phiên tòa để đưa tin về diễn biến phiên tòa phải chấp hành sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa về khu vực tác nghiệp. Nhà báo ghi âm lời nói, ghi hình ảnh của Hội đồng xét xử phải được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa. Việc ghi âm lời nói, ghi hình ảnh của đương sự, người tham gia tố tụng khác phải được sự đồng ý của họ.
5. Mọi người tham dự phiên tòa phải có trang phục nghiêm chỉnh; có thái độ tôn trọng Hội đồng xét xử, giữ trật tự và tuân theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa.
6. Không đội mũ, nón, đeo kính màu trong phòng xử án, trừ trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa; không sử dụng điện thoại di động, không hút thuốc, không ăn uống trong phòng xử án hoặc có hành vi khác ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của phiên tòa.
7. Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án phải có mặt tại phiên tòa trong suốt thời gian xét xử vụ án, trừ trường hợp được chủ tọa phiên tòa đồng ý cho rời khỏi phòng xử án khi có lý do chính đáng.
Người dưới mười sáu tuổi không được vào phòng xử án, trừ trường hợp được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa.
8. Mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án và khi tuyên án, trừ trường hợp đặc biệt được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa.
9. Chỉ những người được Hội đồng xét xử đồng ý mới được hỏi, trả lời hoặc phát biểu. Người hỏi, trả lời hoặc phát biểu phải đứng dậy, trừ trường hợp vì lý do sức khỏe được chủ tọa phiên tòa đồng ý cho ngồi để hỏi, trả lời, phát biểu.
1. Bản án phải được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng nghị án.
2. Quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch, chuyển vụ án, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án, hoãn phiên tòa, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, tạm ngừng phiên tòa phải được Hội đồng xét xử thảo luận, thông qua tại phòng nghị án và lập thành văn bản.
3. Quyết định về các vấn đề khác được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng xử án, không phải lập thành văn bản nhưng phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
1. Biên bản phiên tòa phải ghi đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Các nội dung chính trong quyết định đưa vụ án ra xét xử quy định tại khoản 1 Điều 220 của Bộ luật này;
b) Mọi diễn biến tại phiên tòa từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa;
c) Các câu hỏi, câu trả lời và phát biểu tại phiên tòa.
2. Ngoài việc ghi biên bản phiên tòa, Hội đồng xét xử có thể thực hiện việc ghi âm, ghi hình về diễn biến phiên tòa.
3. Sau khi kết thúc phiên tòa, chủ tọa phiên tòa phải kiểm tra biên bản và cùng với Thư ký phiên tòa ký biên bản đó.
4. Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng có quyền được xem biên bản phiên tòa ngay sau khi kết thúc phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa và ký xác nhận.
Trước khi khai mạc phiên tòa, Thư ký phiên tòa phải tiến hành các công việc sau đây:
1. Phổ biến nội quy phiên tòa.
2. Kiểm tra, xác định sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án; nếu có người vắng mặt thì phải làm rõ lý do.
3. Ổn định trật tự trong phòng xử án.
4. Yêu cầu mọi người trong phòng xử án đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án.
1. Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để xét xử vắng mặt đương sự, người tham gia tố tụng khác theo quy định của pháp luật khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Nguyên đơn, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;
b) Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; người đại diện hợp pháp của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;
c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
2. Chủ tọa phiên tòa công bố lý do đương sự vắng mặt hoặc đơn của đương sự đề nghị Hội đồng xét xử vắng mặt.
3. Chủ tọa phiên tòa công bố tóm tắt nội dung vụ án và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử thảo luận về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án.
4. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát.
5. Hội đồng xét xử tiến hành nghị án và tuyên án theo quy định của Bộ luật này.
1. Chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.
2. Thư ký phiên tòa báo cáo Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và lý do vắng mặt.
3. Chủ tọa phiên tòa kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và kiểm tra căn cước của đương sự, người tham gia tố tụng khác.
4. Chủ tọa phiên tòa phổ biến quyền, nghĩa vụ của đương sự và của người tham gia tố tụng khác.
5. Chủ toạ phiên tòa giới thiệu họ, tên những người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch.
6. Chủ tọa phiên tòa hỏi những người có quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch xem họ có yêu cầu thay đổi ai không.
7. Yêu cầu người làm chứng cam kết khai báo đúng sự thật, nếu khai không đúng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
8. Yêu cầu người giám định, người phiên dịch cam kết cung cấp kết quả giám định chính xác, phiên dịch đúng nội dung cần phiên dịch.
Trường hợp có người yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch thì Hội đồng xét xử phải xem xét, quyết định theo thủ tục do Bộ luật này quy định và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận; trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do.
Khi có người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa mà không thuộc trường hợp Tòa án phải hoãn phiên tòa thì chủ tọa phiên tòa phải hỏi xem có ai đề nghị hoãn phiên tòa hay không; nếu có người đề nghị thì Hội đồng xét xử xem xét, quyết định theo thủ tục do Bộ luật này quy định và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận; trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do.
1. Trước khi hỏi người làm chứng về những vấn đề mà họ biết có liên quan đến việc giải quyết vụ án, chủ tọa phiên tòa có thể quyết định những biện pháp cần thiết để những người làm chứng không nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp xúc với những người có liên quan.
2. Trường hợp lời khai của đương sự và người làm chứng có ảnh hưởng lẫn nhau thì chủ tọa phiên tòa có thể quyết định cách ly đương sự với người làm chứng trước khi hỏi người làm chứng.
Thủ tục hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu được bắt đầu bằng việc chủ tọa phiên tòa hỏi đương sự về các vấn đề sau đây:
1. Hỏi nguyên đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện hay không.
2. Hỏi bị đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố hay không.
3. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập hay không.
1. Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu.
2. Trường hợp có đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút.
1. Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, nhưng bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố của mình thì bị đơn trở thành nguyên đơn và nguyên đơn trở thành bị đơn.
2. Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, nhưng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người bị khởi kiện theo yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.
1. Chủ tọa phiên tòa hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không; trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án.
2. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.
1. Tranh tụng tại phiên tòa bao gồm việc trình bày chứng cứ, hỏi, đối đáp, trả lời và phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ, tình tiết của vụ án dân sự, quan hệ pháp luật tranh chấp và pháp luật áp dụng để giải quyết yêu cầu của các đương sự trong vụ án.
2. Việc tranh tụng tại phiên tòa được tiến hành theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa.
3. Chủ tọa phiên tòa không được hạn chế thời gian tranh tụng, tạo điều kiện cho những người tham gia tranh tụng trình bày hết ý kiến nhưng có quyền yêu cầu họ dừng trình bày những ý kiến không có liên quan đến vụ án dân sự.
1. Trường hợp có đương sự vẫn giữ nguyên yêu cầu của mình và các đương sự không tự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì các đương sự trình bày theo trình tự sau đây:
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày về yêu cầu và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ và hợp pháp. Nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến.
Trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày về yêu cầu và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;
b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu của nguyên đơn; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;
c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày ý kiến của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với yêu cầu, đề nghị của nguyên đơn, bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.
2. Trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày về yêu cầu, đề nghị của mình và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp.
3. Tại phiên tòa, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự chỉ có quyền bổ sung chứng cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 96 của Bộ luật này để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị của mình.
1. Sau khi nghe xong lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự theo quy định tại Điều 248 của Bộ luật này, theo sự điều hành của chủ tọa phiên tòa, thứ tự hỏi của từng người được thực hiện như sau:
a) Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn hỏi trước, tiếp đến bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, sau đó là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
b) Những người tham gia tố tụng khác;
c) Chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm nhân dân;
d) Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
2. Việc đặt câu hỏi phải rõ ràng, nghiêm túc, không trùng lắp, không lợi dụng việc hỏi và trả lời để xâm phạm danh dự, nhân phẩm của những người tham gia tố tụng.
1. Trường hợp có nhiều nguyên đơn thì phải hỏi riêng từng nguyên đơn.
2. Chỉ hỏi nguyên đơn về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, nguyên đơn trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.
3. Nguyên đơn có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trả lời thay cho nguyên đơn và sau đó nguyên đơn trả lời bổ sung.
1. Trường hợp có nhiều bị đơn thì phải hỏi riêng từng bị đơn.
2. Chỉ hỏi bị đơn về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, bị đơn trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với yêu cầu, lời trình bày của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.
3. Bị đơn có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trả lời thay cho bị đơn và sau đó bị đơn trả lời bổ sung.
1. Trường hợp có nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì phải hỏi riêng từng người một.
2. Chỉ hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về những vấn đề mà họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với yêu cầu, đề nghị, lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trả lời thay cho họ và sau đó họ trả lời bổ sung.
1. Trước khi hỏi người làm chứng, chủ tọa phiên tòa phải hỏi rõ về quan hệ giữa họ với các đương sự trong vụ án; nếu người làm chứng là người chưa thành niên thì chủ tọa phiên tòa có thể yêu cầu cha, mẹ, người giám hộ hoặc thầy giáo, cô giáo giúp đỡ để hỏi. Trường hợp có nhiều người làm chứng thì phải hỏi riêng từng người một.
2. Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người làm chứng trình bày rõ những tình tiết của vụ án mà họ biết; sau khi người làm chứng trình bày xong thì chỉ hỏi thêm người làm chứng về những điểm mà họ trình bày chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn với nhau, mâu thuẫn với lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
3. Sau khi đã trình bày xong, người làm chứng ở lại phòng xử án để có thể được hỏi thêm.
4. Trong trường hợp cần thiết phải bảo đảm an toàn cho người làm chứng và những người thân thích của họ, Hội đồng xét xử quyết định không tiết lộ thông tin về nhân thân của người làm chứng và không để những người trong phiên tòa nhìn thấy họ.
5. Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hỏi người làm chứng sau khi được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa.
1. Hội đồng xét xử công bố tài liệu, chứng cứ của vụ án trong các trường hợp sau đây:
a) Người tham gia tố tụng không có mặt tại phiên tòa nhưng đã có lời khai trong giai đoạn chuẩn bị xét xử;
b) Lời khai của người tham gia tố tụng tại phiên tòa mâu thuẫn với lời khai trước đó;
c) Trong các trường hợp khác mà Hội đồng xét xử thấy cần thiết hoặc có yêu cầu của Kiểm sát viên, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác.
2. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bảo vệ người chưa thành niên theo yêu cầu của đương sự thì Hội đồng xét xử không công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.
Theo yêu cầu của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác, Kiểm sát viên hoặc khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh tại phiên tòa, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 254 của Bộ luật này.
Vật chứng, ảnh hoặc biên bản xác nhận vật chứng được đưa ra để xem xét tại phiên tòa.
Khi cần thiết, Hội đồng xét xử có thể cùng với đương sự đến xem xét tại chỗ vật chứng không thể đưa đến phiên tòa được.
1. Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người giám định trình bày kết luận của mình về vấn đề được yêu cầu giám định. Khi trình bày, người giám định có quyền giải thích về kết luận giám định, các căn cứ để đưa ra kết luận giám định.
2. Kiểm sát viên, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác có mặt tại phiên tòa có quyền nhận xét về kết luận giám định; hỏi những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn trong kết luận giám định hoặc có mâu thuẫn với những tình tiết khác của vụ án sau khi được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa.
3. Trường hợp người giám định không có mặt tại phiên tòa thì chủ tọa phiên tòa công bố kết luận giám định.
4. Khi có đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự không đồng ý với kết luận giám định được công bố tại phiên tòa và có yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại, nếu xét thấy việc giám định bổ sung, giám định lại là cần thiết cho việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử quyết định giám định bổ sung, giám định lại; trong trường hợp này, Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 259 của Bộ luật này.
Khi nhận thấy các tình tiết của vụ án đã được xem xét đầy đủ thì chủ tọa phiên tòa hỏi Kiểm sát viên, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác xem họ có yêu cầu hỏi vấn đề gì nữa không; trường hợp có người yêu cầu và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ thì chủ tọa phiên tòa quyết định tiếp tục việc hỏi.
1. Trong quá trình xét xử, Hội đồng xét xử có quyền quyết định tạm ngừng phiên tòa khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tiến hành tố tụng không thể tiếp tục tiến hành phiên tòa, trừ trường hợp thay thế được người tiến hành tố tụng;
b) Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa, trừ trường hợp người tham gia tố tụng có yêu cầu xét xử vắng mặt;
c) Cần phải xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ mà nếu không thực hiện thì không thể giải quyết được vụ án và không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa;
d) Chờ kết quả giám định bổ sung, giám định lại;
đ) Các đương sự thống nhất đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để họ tự hòa giải;
e) Cần phải báo cáo Chánh án Tòa án để đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 221 của Bộ luật này.
2. Việc tạm ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa. Thời hạn tạm ngừng phiên tòa là không quá 01 tháng, kể từ ngày Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa. Hết thời hạn này, nếu lý do để ngừng phiên tòa không còn thì Hội đồng xét xử tiếp tục tiến hành phiên tòa; nếu lý do để ngừng phiên tòa chưa được khắc phục thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Hội đồng xét xử phải thông báo bằng văn bản cho những người tham gia tố tụng và Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian tiếp tục phiên tòa.
1. Sau khi kết thúc việc hỏi, Hội đồng xét xử chuyển sang phần tranh luận tại phiên tòa. Trình tự phát biểu khi tranh luận được thực hiện như sau:
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày. Nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến. Trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày ý kiến. Người có quyền và lợi ích hợp pháp được bảo vệ có quyền bổ sung ý kiến;
b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn tranh luận, đối đáp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;
c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến;
d) Các đương sự đối đáp theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa;
đ) Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể yêu cầu các đương sự tranh luận bổ sung về những vấn đề cụ thể để làm căn cứ giải quyết vụ án.
2. Trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì họ tự mình trình bày khi tranh luận.
3. Trường hợp vắng mặt một trong các đương sự và người tham gia tố tụng khác thì chủ tọa phiên tòa phải công bố lời khai của họ để trên cơ sở đó các đương sự có mặt tại phiên tòa tranh luận và đối đáp.
Khi phát biểu về đánh giá chứng cứ, đề xuất quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án, người tham gia tranh luận phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã thu thập được và đã được xem xét, kiểm tra tại phiên tòa cũng như kết quả việc hỏi tại phiên tòa. Người tham gia tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác.
Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.
Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án.
Qua tranh luận, nếu xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc xem xét chưa được đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi và tranh luận.
1. Sau khi kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án.
2. Chỉ có các thành viên Hội đồng xét xử mới có quyền nghị án. Khi nghị án, các thành viên Hội đồng xét xử phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này thì còn phải căn cứ vào tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa biểu quyết sau cùng. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án.
3. Khi nghị án phải có biên bản ghi lại các ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội đồng xét xử. Biên bản nghị án phải được các thành viên Hội đồng xét xử ký tên tại phòng nghị án trước khi tuyên án.
4. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải có thời gian dài thì Hội đồng xét xử có thể quyết định thời gian nghị án nhưng không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa.
Hội đồng xét xử phải thông báo cho những người có mặt tại phiên tòa và người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa về giờ, ngày và địa điểm tuyên án. Trường hợp Hội đồng xét xử đã thực hiện việc thông báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt vào ngày, giờ và địa điểm tuyên án thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành việc tuyên án theo quy định tại Điều 267 của Bộ luật này.
Qua nghị án, nếu xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc hỏi chưa đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi và tranh luận.
1. Tòa án ra bản án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bản án gồm có phần mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định và phần quyết định của Tòa án, cụ thể như sau:
a) Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên Tòa án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; đối tượng tranh chấp; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử;
b) Trong phần nội dung vụ án và nhận định của Tòa án phải ghi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu khởi kiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Tòa án phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân tích, đánh giá, nhận định đầy đủ, khách quan về các tình tiết của vụ án, những căn cứ pháp luật, nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này thì còn phải căn cứ vào tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và giải quyết các vấn đề khác có liên quan;
c) Trong phần quyết định phải ghi rõ các căn cứ pháp luật, quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí, chi phí tố tụng và quyền kháng cáo đối với bản án; trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó.
3. Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm thì Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành (nếu có) theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy và ghi rõ trong bản án.
Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án với sự có mặt của các đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức và cá nhân khởi kiện. Trường hợp đương sự có mặt tại phiên tòa nhưng vắng mặt khi tuyên án hoặc vắng mặt trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 264 của Bộ luật này thì Hội đồng xét xử vẫn tuyên đọc bản án.
Khi tuyên án, mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa. Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án và có thể giải thích thêm về việc thi hành bản án và quyền kháng cáo.
Trường hợp Tòa án xét xử kín theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Bộ luật này thì Hội đồng xét xử chỉ tuyên công khai phần mở đầu và phần quyết định của bản án.
Trường hợp đương sự cần có người phiên dịch thì người phiên dịch phải dịch lại cho họ nghe toàn bộ bản án hoặc phần mở đầu và phần quyết định của bản án được tuyên công khai.
1. Sau khi tuyên án xong thì không được sửa chữa, bổ sung bản án, trừ trường hợp phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai.
2. Trường hợp cần sửa chữa, bổ sung bản án theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Thẩm phán phối hợp với các Hội thẩm nhân dân là thành viên Hội đồng xét xử đã tuyên bản án đó phải ra quyết định sửa chữa, bổ sung bản án và gửi ngay cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự nếu bản án đã được gửi cho cơ quan thi hành án dân sự.
Trường hợp Thẩm phán đã xét xử vụ án đó không còn đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán tại Tòa án đã ra bản án đó thì Chánh án Tòa án thực hiện việc sửa chữa, bổ sung bản án.
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện phải được niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án và công bố công khai trên một trong các báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp.
Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải được Tòa án cấp sơ thẩm gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bồi thường nhà nước.
Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân phải được Tòa án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án cho Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật hộ tịch.
Thời hạn niêm yết, công bố, gửi bản án, thông báo quy định tại khoản này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
4. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ bản án, quyết định của Tòa án có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
FIRST-INSTANCE COURT SESSION
Section 1. GENERAL REGULATIONS ON FIRST-INSTANCE Court SESSIONS
Article 222. General requirements for first-instance Court sessions
The first-instance Court sessions must be conducted on the right times and at the right places written in the decisions to bring the cases to trial or in the notices on resuming the Court sessions in cases where the Court sessions have been postponed.
Article 223. Place of Court session
Court sessions must be held at the offices of the Court or outside the Court, provided that the seriousness is ensured and the arrangement of the courtrooms shall conformed to regulations in Article 224 of this Code.
Article 224. Arrangement of courtrooms
1. The national emblem of the Socialist Republic of Vietnam shall be put up in the middle of the top of the wall behind the Trial Panel.
2. The courtroom must have areas exclusively reserved for the Trial Panel, Procurator, Court clerk, involved parties, defense counsels of lawful rights and interests of involved parties, other procedure participants and Court participants in the Court sessions.
Article 225. Direct and oral trial
1. The Courts must directly ascertain details and facts of the cases by listening to the presentations of the plaintiffs, the defendants, persons with related interests and duties, lawful representatives, defense counsels of the legitimate rights and interests of the involved parties and other participants in the procedures and agencies and organizations invited to the Court session; questioning and listening to the answers; examining and verifying collected documents and evidences; directing and listening to the debates among the involved parties; listening to the opinions of the procuracy presented by procurators .
2. The trial must be oral trial and must be conducted in courtrooms.
Article 226. Replacement of Trial Panel members in special cases
1. Where Judges or People’s Jurors cannot continue to participate in the trial, the trial may be continued if there are alternate Judges or People’s Jurors present at the Court sessions from the beginning.
In cases where a Trial Panel consists of two Judges and the presiding Judge cannot continue to participate in the trial, the other Judge being member of the Trial Panel shall act as the presiding Judge of the Court session and the alternate Judge shall be added to be member of the Trial Panel.
2. In cases where there is no alternate Judge or People’s Juror to replace a member of the Trial Panel, or where the presiding Judge of the Court session must be replaced while there is no Judge for replacement as provided for in Clause 1 of this Article, the case shall be retried from the beginning.
Article 227. Presence of involved parties, their representatives and defense counsels of legitimate rights and interests
1. For the first time duly summoned by the Court, involved parties or their representatives and defense counsels of their legitimate rights and interests must be present at the Court session; if any of them is absent, the trial panel shall postpone the Court session, unless such person requests for trial in his/her absence.
The Courts must notify the involved parties, their representatives and defense counsels of legitimate rights and interests of the postponement of the Court session.
2. For the second time duly summoned by the Court, involved parties or their representatives and defense counsels of their legitimate rights and interests must be present at the Court session, unless they request for trials in their absence; if any of them is absent due to a force majeure event or an objective obstacle, the Court may postpone the Court session, otherwise the Court shall handle as follows:
a) If the plaintiff is absent and his/her representative does not participate in the Court session, such plaintiff shall be considered giving up the lawsuit initiation, thus the Court shall issue a decision to terminate the case resolution for his/her request for lawsuit initiation, unless such plaintiff requests for trials in their absence. The plaintiff may re-initiate lawsuits according to law provisions;
b) If the defendant without counter-claims or a person with relevant interests and duties without independent claims is absent and his/her representative does not participate in the Court session neither, then the Court shall direct the trial according to absence-trial procedure;
a) If the defendant has counter-claims but is absent and his/her representative does not participate in the Court session, such defendant shall be considered giving up the counter claims, thus the Court shall issue a decision to terminate the resolution for his/her counter claims, unless such defendant requests for trial in his/her absence. The defendant may re-initiate lawsuits for his/her counter-claims according to law provisions;
a) If the person with relevant interests and duties has independent claims but is absent and his/her representative does not participate in the Court session, such person shall be considered giving up the independent claims, thus the Court shall issue a decision to terminate the resolution for his/her independent claims, unless such person requests for trial in his/her absence. Such person may re-initiate lawsuits for his/her independent claims according to law provisions;
dd) If the defense counsels of legitimate rights and interests of the involved parties are absent, the Court shall direct the trial according to absence-trial procedures.
Article 228. Trial in absence of involved parties and/or defense counsels of their rights and interests from Court sessions
The Courts shall proceed with the case adjudication in the following circumstances:
1. The plaintiff, the defendant or the persons with related interests and duties and their representatives are absent from Court sessions but such plaintiff/defendant/person with related interests and duties files an application to request the Courts to conduct the trial in their absence;
2. The plaintiff, the defendant or the persons with related interests and obligations, who are absent from Court sessions, have their lawful representatives to attend the Court sessions;
3. The cases prescribed in points b, c, d and dd clause 2 Article 227 of this Code.
Article 229. Presence of witnesses
1. Witnesses shall be obliged to attend Court sessions under Court subpoenas.
2. Where the witnesses are absent, the Trial Panels shall decide to keep adjudicating the cases or to postpone the court.
The Trial Panels shall keep adjudicating the cases if the witnesses are absent but have earlier given their testimonies in person or sent their testimonies to courts. The presiding Judges shall make such testimonies public.
The Trial Panels shall decide to postpone the Court sessions if the absence of the witnesses at Court creates difficulties or affects the objective and comprehensive resolution of the cases.
3. If the witnesses are absent from the Court sessions without good and sufficient reasons and such absence obstructs the adjudication, they can be escorted to the Court sessions under the decision of the trial panels, unless the witnesses are minors.
Article 230. Presence of expert-witnesses
1. Expert-witnesses shall be obliged to attend Court sessions under Court subpoena to explain and answer issues relating to the expertise and expertising conclusions.
2. Where the expert-witnesses are absent, the Trial Panels shall decide to keep adjudicating the cases or postpone the Court sessions.
Article 231. Presence of interpreters
1. Interpreters shall be obliged to attend the Court sessions under Court subpoena.
2. Where the interpreters are absent without substitutes, the Trial Panels shall decide to postpone the Court sessions.
Article 232. Presence of procurators
1. The procurators assigned by the heads of the procuracies of the same level shall have the duty to attend the Court sessions. If the procurators are absent, the trial panels shall keep adjudicating and the Court sessions shall not be postponed.
2. Where the procurators are replaced in Court sessions or cannot continue to participate in the trial sessions and the alternate procurators are available, the latter may attend the Court sessions for continued trial over the cases if they are present at the Court session from the beginning.
Article 233. Time limit for postponing a Court session and decision to postpone a Court session
1. The trial panels shall issue decisions to postpone a Court session in cases specified in clause 2 Article 56, clause 2 Article 62, clause 2 Article 84, Article 227, clause 2 Article 229, clause 2 Article 230, clause 2 Article 231 and Article 241 of this Code. Time limit for postponing a Court session shall not exceed 01 month or not exceed 15 days, applicable to Court carried out under simplified procedure, from the day on which the decision to postpone the Court session is issued.
2. A decision to postpone a Court session must contain the following principal details:
a) Date of issue of the decision;
b) Name of the Court and full names of presiding officers;
c) The case to be brought to trial;
d) Reasons for the postponement of the Court session;
dd) Time and venue for resumption of the Court session.
3. The decisions to postpone the Court sessions must be signed by the Judges presiding over the Court sessions on behalf of the trial panels and be publicly notified at the Court session. For absent persons, the Courts shall immediately send the decisions to them and concurrently to the procuracies of the same level.
4. In cases where the Courts cannot resume the Court sessions on the right time and at the right places inscribed in the decisions to postpone the Courts sessions, the Courts must immediately notify the procuracies of the same level and procedure participants of the time and venues for re-opening the Court sessions.
Article 234. Internal rules of Court sessions
1. When entering the courtroom, everyone shall conform to the security testing of the forces responsible for protecting the Court session.
2. Arms, murder weapons, explosives, flammable substances, poisons, radioactive substances, objects banned from circulation, leaflets, banners and other documents and objects affecting the seriousness of the Court sessions are prohibited from bringing into the Court sessions, except for exhibits serving the resolution of the cases or arms and tools that competent persons used for protecting the Court session.
3. Participants in a Court session at the request of the Court must present their subpoenas, invitations and other relevant papers to the Court reporter at clerk's desk at least 15 minutes before the opening time of the Court session and must take seats in the courtroom according to the guidance of the Court reporter; people who are late must present the required papers to the Court reporter via the security forces of the Court session.
4. Journalists attending a Court session to collect and communicate information about the happening of the Court session must comply with the direction of the presiding Judge of the Court session about press gallery. Journalists shall record audio or video of the trial panel only when allowed by the presiding Judge of the Court session. The recording of audio and video of involved parties or other participants in the procedure must be agreed by them.
5. Any one attending the Court sessions must wear serious costume and must respect the trial panel, keep silent and must comply with the direction of the presiding Judge.
6. Persons attending the Court sessions must not wear hats and color glasses in the courtrooms, unless they have plausible reasons and are permitted by the presiding Judge to do so; use of cell phones, smoking, eating, drinking and other acts affecting the solemnity of the Court sessions are not allowed in the courtrooms.
7. All participants in a Court sessions who are summoned by the Courts shall be present at the Court sessions throughout the course of trial, unless they are permitted by the presiding Judges to leave the courtrooms for plausible reasons.
People who are under 16 must not get into courtrooms, unless they are summoned by the Courts to attend the Court session.
8. All people in courtrooms must stand up when the Trial panel members enter the courtroom and when the judgments are pronounced, except for special cases where they are permitted to stay seated by the presiding Judges.
9. Only persons who are permitted by the Trial panel may raise or answer questions or express opinions. Persons must stand up while questioning, answering or expressing opinions, unless they are permitted by the presiding Judges to stay seated due to health conditions.
Article 235. Procedures for rendering Court judgments or decisions in Court sessions
1. Judgments must be discussed and adopted by the Trial Panels in the deliberation rooms.
2. Decisions to replace the procedure presiding officers, expert-witnesses, interpreters, to transfer the cases, to suspend or terminate the resolution of cases, or to postpone Court sessions, or decisions to recognize the agreement between involved parties or to suspend the Court session, must be discussed and adopted by the trial panel at the deliberation rooms and made in writing.
3. Decisions on other matters shall be discussed and adopted by the Trial Panels at the Court rooms and need not to be made in writing but must be recorded in the minutes of the Court sessions.
Article 236. Minutes of Court sessions
1. Minutes of a Court session must be fully inscribed with the following details:
a) Main contents of the decision to bring the case to trial as stipulated in Clause 1 of Article 220 of this Code;
b) All developments at the Court session from the beginning to the end;
c) Questions, answers and statements given at the Court session.
2. Apart from recording the minutes of Court sessions, the Trial Panels may make audio-recording and/or video-recording of the developments of the Court session.
3. At the end of a Court session, the presiding Judge of the Court session must examine the minutes and co-sign on the minutes with the Court reporter.
4. The procurator and procedure participants shall be entitled to read the minutes of the Court session immediately after the end of the Court session and request the inclusion of amendments or additions into the minutes and append the countersign.
Article 237. Preparing for the opening of a Court session
Before the opening of a Court session, the Court reporter must perform the following jobs:
1. Briefing on the internal rules of the Court session.
2. Checking up on the absence or presence of the persons participating in the Court sessions under the court's subpoenas or notices; if any person is absent, the reasons therefor must be clarified.
3. Maintaining order in the Court room.
4. Requesting all people present in the Court room to stand up when the Trial Panel enters the Court room.
Article 238. Procedures for conducting trial in absence of all procedure participants
1. The Courts shall base themselves on materials and evidences included in the case files to conduct trials in the absence of involved parties and/or other procedure participants according to law provisions when the following conditions are fully satisfied:
a) The plaintiffs and/or their lawful representatives submit applications for trials in their absence;
b) The defendant, persons with relevant interests and duties and/or their lawful representatives submit applications for trials in their absence or are absent though have been duly summoned twice;
c) Defense counsels of legitimate rights and interests of plaintiffs, defendants or persons with relevant interests and duties submit applications for trials in their absence or are absent though have been duly summoned twice.
2. The presiding Judges of the Court session shall announce reasons for the absence of the involved parties or their applications for trials in their absence.
3. The presiding Judges of the Court session shall briefly announce the contents of the cases and materials and evidences included in the case files. The trial panel shall discuss matters to be settled in the cases.
4. Procurators shall present opinions of the procuracies.
5. The trial panels shall deliberate the cases and pronounce judgments according to regulations in this Code.
Section 2. PROCEDURES FOR COMMENCING A Court SESSION
Article 239. Opening a Court session
1. The presiding Judge of the Court session shall open the Court session and read out the decision to bring the case to trial.
2. The Court reporter shall then report to the Trial Panel on the presence and absence of the persons participating in the Court session under the court's subpoenas or notices and the reasons for their absence.
3. The presiding Judge of the Court shall cross-check the presence of the participants in the Court session under the court's subpoenas or notices and examine identities of the involved parties and procedure participants.
4. The presiding Judge shall explain the rights and obligations of the involved parties and other procedure participants.
5. The presiding Judge shall introduce full names of the procedure presiding officers, expert-witnesses, interpreters.
6. The presiding Judge of the Court shall ask persons who are entitled to request the replacement of procedure presiding officers, expert-witnesses or interpreters to see if they wish to replace anyone.
7. The witnesses shall be requested to undertake to give truthful testimonies, if not, they will take legal responsibility, unless the witnesses are minors.
8. The expert-witnesses and the interpreters shall be requested to undertake to provide accurately the expertising results and to interpret accurately the contents to be interpreted.
Article 240. Handling requests for replacement of procedure conductors, expert-witnesses and/or interpreters
In cases where certain persons request the replacement of procedure presiding officers, expert-witnesses and/or interpreters, the trial panels must consider and decide in accordance with procedures stipulated in this Code and may accept or not accept such request. In case of non-acceptance, the reasons therefor must be clearly stated.
Article 241. Considering and deciding on the postponement of Court sessions upon someone's absence
When any procedure participants are absent from Court sessions and they do not fall into the cases where the Courts must postpone the Court sessions, the presiding Judges must ask if there is any one requesting the postponement of the Court sessions. If there is, the Trial Panels shall consider and decide thereon according to the procedures stipulated in this Code and may accept or not accept such request. In case of non-acceptance, the reasons therefor must be clearly stated.
Article 242. Securing the objectivity of witnesses
1. Before asking the witnesses about matters they know, which are related to the resolution of the cases, the presiding Judges may decide to take necessary measures so that witnesses cannot hear each other's testimonies nor contact the relevant persons.
2. If the testimonies of the involved parties and the witnesses are interrelated, the presiding Judges may decide to isolate the involved parties from the witnesses before the witnesses are questioned.
Article 243. Inquiring the involved parties about change, supplementation or withdrawal of their claims
Procedures for inquiring the involved parties about change, supplementation or withdrawal of their claims start when the presiding Judges ask the involved parties about the following matters:
1. Inquiring the plaintiffs to see whether or not they wish to change, supplement or withdraw part or whole of their lawsuit petitions;
2. Inquiring the defendants to see whether or not they wish to change, supplement or withdraw part or whole of their counter-claims;
3. Inquiring the persons with related interests and duties who make independent claims to see whether or not they wish to change, supplement or withdraw part or whole of their independent claims.
Article 244. Considering the change, supplementation or withdrawal of claims
1. The trial panels shall accept the change and/or supplementation of the involved parties' claims, if such change or supplementation does not fall beyond the scope of their original lawsuit petitions, counter-claims or independent claims.
2. Where an involved party voluntarily withdraws part or whole of his/her claim, the Trial Panel may accept such request and terminate the trial regarding the withdrawn part or whole of the claim.
Article 245. Changing the procedural status
1. Where the plaintiff withdraws the entire lawsuit claim, but the defendant still maintains his/her counterclaims, the defendant shall become the plaintiff and the plaintiff shall become the dependant.
2. Where the plaintiff withdraws the entire lawsuit claim and the defendant withdraws the entire counterclaims, but persons with related interests and duties still maintain their independent claims, the persons with related interests and duties shall become plaintiffs while the persons who are sued under the independent claims shall become defendants.
Article 246. Recognizing the agreements of involved parties
1. The presiding Judge of the Court shall ask if the involved parties can reach an agreement about the case resolution. If the involved parties can voluntarily reach an agreement on the case resolution that is not contrary the law or social ethics, the trial panel shall issue decisions on recognition of the agreement between involved parties on the case resolution
2. The Court decisions recognizing the involved parties' agreements on the resolution of the cases shall take legal effect as prescribed in Article 213 of this Code.
Section 3. ORAL ARGUMENT IN Court SESSIONS
Article 257. Contents and mode of oral argument in Court sessions
1. Oral argument at the Courts include the presentation of evidences, questioning and answering and the expression of opinions and argument about evidences and details of the civil lawsuits or disputes and the applicable law provisions for the resolution of petitions of involved parties in the cases.
2. The oral argument at the Courts shall be conducted according to the direction of the Presiding Judge of the Court session.
3. The Presiding Judge must not limit the duration of the oral argument and must enable persons who participate in the argument to present fully their opinions; however, the Presiding Judge shall be entitled to request such persons to stop presenting contents irrelevant to the cases.
Article 248. Presentation of defense counsels of legitimate rights and interests of the involved parties
1. In cases where certain involved parties still maintain their claims and cannot reach agreements on the resolution of the cases, the involved parties shall present in the following order:
a) The defense counsels of the plaintiff's legitimate rights and interests shall present the plaintiff's claims and evidences to prove that their claims are well-grounded and lawful. The plaintiff shall be entitled to give additional opinions.
In cases where agencies or organization institute the cases, their representatives shall present the lawsuit claims and evidences to prove that their lawsuit claims are well-grounded and lawful;
b) The defense counsels of the defendant's legitimate rights and interests shall present the defendant's opinions on the plaintiff's claims; the defendant's counter-claims and proposals as well as evidences to prove that such proposals are well grounded and lawful. The defendant shall be entitled to give additional opinions.
c) The defense counsels of the legitimate rights and interests of persons with related rights and obligations shall present the latter's opinions on the claims and proposals of the plaintiff and the defendant; independent claims and proposals of the persons with related rights and obligations as well as evidences to prove that such proposals are well grounded and lawful.
The persons with related interests and duties shall be entitled to give additional opinions.
2. In cases where the plaintiff, the defendant or the persons with related interests and duties have no defense counsels of their legitimate rights and interests, they shall present by themselves their claims and proposals as well as evidences to prove that such claims and proposals are well grounded and lawful.
3. At the Court sessions, the involved parties and defense counsels of their legitimate rights and interest are entitled to supplement evidences as prescribed in clause 4 Article 96 of this Code to prove their respective claims and proposals.
Article 249. Order and principle of inquiring in Court session
1. When the presentations of the involved parties finish and the defense counsels of rights and interests of the involved parties, according to provisions of Article 248 of this Code and under the direction of the Presiding Judge of the Court session, the order of inquiring in Court session shall be:
a) The plaintiffs, defense counsels of rights and interests of the plaintiffs; the defendants, defense counsels of rights and interests of the defendants; persons with relevant interests and duties, defense counsels of rights and interests of persons with relevant interests and duties;
b) Other procedure participants;
c) The Judge of the Court session, People’s Jurors;
d) Procurators participating in the Court session.
2. Questions for the inquiry must be clear, serious, unduplicated and the questioners must not misuse the inquiry to infringe upon honor and dignity of procedure participants.
Article 250. Inquiring plaintiffs
1. In cases where there are more than one plaintiff, they shall be inquired and separately one by one.
2. The plaintiffs shall be inquired only about matters presented by themselves or by the defense counsels of their legitimate rights and interests which are unclear, inconsistent or contradictory to their previous testimonies, or contradictory to the presentations of the defendant, the persons with related rights and obligations and/or the defense counsels of their legitimate rights and interests.
3. Plaintiffs may themselves reply or the defense counsels of their legitimate rights and interests may rely on their behalf, then the plaintiffs may give additional answers.
Article 251. Inquiring defendants
1. In cases where there is more than one defendant, each defendant shall be inquired separately.2. The defendants shall only be inquired about matters which have been unclearly presented by themselves or the defense counsels of their legitimate rights and interests or have been inconsistent or contradictory to their previous testimonies, or contradictory to the claims of the plaintiffs or the persons with related rights and obligations and/or the defense counsels of their legitimate right and interests.
3. Defendants may answer questions by themselves or the defense counsels of their legitimate rights and interests answer on their behalf before the defendants give additional answers.
Article 252. Inquiring persons with related interests and obligations
1. In cases where there are more than one person with related interests and obligations, each of them shall be inquired separately.
2. The persons with related interests and obligations shall only be inquired about matters which have been unclearly presented by themselves or the defense counsels of their legitimate rights and interests or have been inconsistent or contradictory to their previous testimonies, or contradictory to the claims of the plaintiffs or the persons with related rights and obligations and/or the defense counsels of their legitimate right and interests.
3. Persons with related rights and obligations may answer questions by themselves or the defense counsels of their legitimate rights and interests answer on their behalf before they give additional answers.
Article 253. Inquiring witnesses
1. Before questioning witnesses, the presiding Judges shall ask clearly about the relations between them and parties involved in the cases; if witnesses are minors, the presiding Judges may request their parents, guardians or teachers to help in the inquiries. In cases where there is more than one witness, each of them shall be inquired separately.
2. The presiding Judges shall request the witnesses to present details about the cases that they know. After the witnesses complete their presentations, they may only be further questioned about points which they have presented unclearly, incompletely or inconsistently or which have been contradictory to their previous testimonies, contradictory to the presentations of the involved parties and/or the defense counsels of the involved parties' legitimate rights and interests.
3. After completing their presentations, the witnesses shall stay in the Court rooms so that they may be further questioned.
4. In cases where it is necessary to secure the safety of the witnesses or their relatives, the Trial Panels may decide not to disclose information on their personal records and must keep them from being seen by attendants to the Court sessions.
5. involved parties and defense counsels of their legitimate rights and interests may question the witnesses after agreed by the presiding Judges of the Court session.
Article 254. Public disclosure of materials and evidences of the cases
1. The Trial Panel shall publicly disclose materials and evidences of a case in the following cases:
a) Procedure participants are absent from Court sessions but have given their testimonies during adjudication preparation;
b) Testimonies given in Court sessions by procedure participants are contradictory to their previous testimonies;
c) In other cases that the trial panel considers necessary or at the request of procurators, involved parties, defense counsels of rights and interests of involved parties, other procedure participants.
2. In special cases where it is necessary to keep State secrets, to preserve the nation's fine customs and practices, to keep professional secrets, business secrets, private secrets or family secrets or to protect minor people at the requests of the involved parties, the trial panels shall not disclose documents included in the case files.
Article 255. Listening to audio-tapes and/or discs, watching video tapes and/or discs and other audio/video-recording devices
At the request of the involved parties, defense counsels of their legitimate rights and interests, procedure participants or procurators or when deeming it necessary, the Trail Panels may arrange for the audio tapes and/or discs to be listened to, and/or video tapes and/or discs and/or other audio/video recording devices to be screened in Court sessions, except for the cases stipulated in Clause 2 of Article 254 of this Code.
Article 256. Examining exhibits
Exhibits, photos or records certifying exhibits shall be presented for examination in Court sessions.
When necessary, the trial panel, together with the involved parties, may conduct an on-site inspection of the exhibits that cannot be brought to the Court session.
Article 257. Inquiring expert-witnesses
1. The presiding Judges shall request the expert-witnesses to present their conclusions on matters they have been assigned to expertise. During their presentations, the expert-witnesses may give additional explanations on the expertising conclusions and the grounds to make such conclusions.
2. Procurators and procedure participants present in Court sessions shall be entitled to give comments on the expertising conclusions, to ask about matters which are unclear or contradictory in the expertising conclusions or contradictory to other details of the cases.
3. In cases where the expert-witnesses are absent from Court sessions, the presiding Judges shall publicly disclose the expertising conclusions.
4. When any involved parties or defense counsels of rights and interests of involved parties disagrees with the expertising conclusions publicly disclosed in Court sessions and request the expert-witnesses to make additional expertise or re-expertise, if deeming that the additional expertise or the re-expertise is necessary for the settlement of the cases, the Trial Panels shall decide on the additional expertise or re-expertise; in this case, the Trial Panels shall decide to postpone the Court sessions according to provisions in point d clause 1 Article 259 of this Code.
Article 258. Concluding the inquiries in Court sessions
When deeming that the case details have been fully examined, the presiding Judges shall ask the procurators, the involved parties, the defense counsels of the legitimate rights and interests of the involved parties and other procedure participants whether they request to ask about any matters or not; in cases where someone has such request and he/she deems that such request is well grounded, the presiding Judges shall decide to continue the inquiries.
Article 259. Postponement of Court sessions
1. During the process of adjudication, the trial panel shall be entitled to make decisions to postpone the Court session in any of the following cases:
a) Due to health conditions or due to a force majeure event or an objective obstacle, the proceeding officer cannot continue with the Court session, unless the proceeding officer can be replaced;
b) Due to health conditions or due to a force majeure event or an objective obstacle, the procedure participant cannot continue participating in the Court session, unless the presiding officer apply for trial in their absence;
c) Cases where materials and/or evidences must be verified or additional collected to resolve the cases and such activities could not be carried out at the court;
d) Cases where the additional expertising results or the re-expertising results have not been made and must be waited for;
dd) Involved parties agree to request the Court to postpone the Court session so that they will conduct mediation themselves;
e) Cases which must be reported to the Chief Justice of the Courts to apply for amendment and/or supplement or repeal of legislative documents as prescribed in Article 221 of this Code.
2. The postponement of the Court sessions must be recorded in minutes. Duration of the postponement of the Court sessions must not exceed 01 month from the day on which the trial panels make decisions to postpone the Court sessions. When such time expires, if the reasons for the postponement do not exist anymore, the trial panels shall resume the Court sessions; otherwise, the trial panels shall make decisions to suspend the resolution of the lawsuits. The trial panels must send written notification to procedure participants and the procuracies of the same levels about the time for resuming the Court sessions.
Article 260. Order for making arguments
1. At the end of the inquiring process, the Trial Panels shall move on to the arguments in Court sessions. The order for making arguments shall be as follows:
a) The defense counsels of the plaintiffs' legitimate rights and interests shall make their presentations. The plaintiff shall be entitled to give additional opinions. In cases where agencies or organizations initiate lawsuits, the representatives of such agencies or organizations shall present their opinions. The persons having their rights and interests protected may give additional comments;
b) Defense counsels of the defendants' legitimate rights and interests shall present counter-arguments. The defendant shall be entitled to give additional opinions.
c) Defense counsels of the legitimate rights and interests of persons with related interests and duties shall make presentations. The persons with related interests and duties shall be entitled to give additional opinions;
d) Involved shall present their arguments and counter-arguments according to the control of the presiding Judges;
dd) When it is deemed necessary, the trial panels may request involved parties to make additional argument about specific matters that are used as grounds for the resolution of the cases.
2. In cases where the plaintiffs, the defendants or persons with related interests and duties have no one to defend their legitimate rights and interests, they shall themselves make presentations during the arguments.
3. If any of the involved parties or other participants is absent, the presiding Judges of the Court sessions shall publicly disclose his/her testimonies so that involved parties present at the courtroom could make arguments and responses.
Article 261. Presentations during arguments and responses
When making presentations on the assessment of evidences or expressing their views on the resolution of cases, persons participating in the arguments must base themselves on documents and evidences that have been collected, examined and verified in Court sessions as well as results of the inquiring process in Court sessions. They may respond to the opinions of others.
Article 262. Presentations of procurators
When procedure participants have present their arguments and responses, the procurators shall give opinions about the compliance of the Judges, trial panels, Court reporters and other procedure participants with procedure law during the course of resolution of the cases, from the acceptance to the deliberation and about the case resolution.
Immediately when the Court sessions finish, the procurators must send the writings containing their opinions to the Courts so that the Courts save such documents to the case files.
Article 263. Resuming inquiries and arguments
Through arguments, if deeming that details of the cases have not been considered, or have been considered insufficiently, or it is necessary to additionally examine evidences, the trial panels shall decide to resume the inquiring process.
Section 4. DELIBERATION AND PRONOUNCEMENT OF JUDGMENTS
1. At the end of arguments, the trial panels enter the deliberation rooms to deliberate the cases.
2. Only members of the trial panels are allowed to participate in the deliberation. During the deliberation, the trial panel members must base themselves on materials and evidences examined at the Court sessions, the results of arguments at the Court sessions and law provisions; if the cases are of cases specified in clause 2 Article 4 of this Code, the trial members must also base themselves on customs The People’s Jurors shall vote first while the presiding Judges shall vote last. The minority may express their opinions in writing which shall be recorded in the case files.
3. Deliberation must be recorded in minutes specifying all opinions discussed and decisions of the trial panels. The deliberation records must be signed at the deliberation rooms by all members of the trail panels before the judgments are pronounced.
4. Where the cases involve many complicated circumstances and the deliberation requires a longer time, the trial panels may decide on the deliberation time limit which, however, shall not exceed 05 working days since the end of arguments in Court sessions.
The trial panels must inform all persons present in Court sessions and the absent procedure participants of the hours, date and place where the judgments shall be pronounced If the trial panels have made the notification while some proceeding participants are absent, the trial panels shall still proceed with the pronouncement of judgments as provided for in Article 267 of this Code.
Article 265. Resumption of inquiries and arguments
Through deliberation, if deeming that details of the cases have not been considered, the inquiries have not been sufficient or evidences should be further examined, the trial panels may decide to resume the inquiries and arguments.
Article 266. First-instance judgments
1. Courts shall render judgments in the name of the Socialist Republic of Vietnam.
2. A judgment shall contain an introduction, contents of the case and assessment of the court, and the court's decision. To be specific:
a) The introduction section of the judgment must clearly state the name of the first-instance court; the serial number and date of the case acceptance; the serial number of the judgment and the date of judgment pronouncement; full names of the members of the trial panel, the Court reporter, the procurators, expert-witnesses and interpreter; full names and addresses of the plaintiff, defendant, persons with related interests and duties; agencies, organizations or individuals initiating the lawsuit; the lawful representatives, the defense counsels of the legitimate rights and interests of the involved parties; matters under dispute; the serial number and date of the decision to bring the case to trial; form of trial: public trial or closed trial; time and place of trial;
b) The contents of the cases and assessment of the Court must contain the lawsuit petition of the plaintiff, lawsuit petition of agency/organization/individual; counter-claims and/or requests of the defendant; independent claims and/or requests of persons with related interests and duties.
The Court must base themselves on materials and evidences examined at the Court session and result of argument at the Court session to analyze and assess comprehensively and objectively details of the case and legal bases; if the case is of those specified in clause 2 Article 4 of this Code, the customs, the provisions applicable to same matters, basic principles of civil laws, legal precedents or the justice shall be based on when deciding to or to not approve the petitions/requests of the involved parties or representatives of their legitimate rights and interests and resolving relevant matters.
c) The court’s decision must state legal grounds, decisions of the trial panel on each matter to be resolved in the case, on the application of provisional emergency measures, Court fees, procedural charges and right to appeal against the judgment; in cases where there are decisions which must be executed immediately, such decisions must be clearly stated.
3. When retrying cases of which judgments or decisions have been partial or wholly cancelled according to cassation/reopening decisions, the Court shall resolve all issues pertaining to properties and/or duties that have been executed (if any) according to legally effective judgments and decisions that are cancelled; such shall be recorded in the judgment.
Article 267. Pronouncing judgments
The Trial panels shall pronounce the judgments in the presence of involved parties, representatives of agencies/organizations/individuals initiating lawsuits. If the involved parties are present during the Court session but are absent at the time of pronouncing judgments or in cases specified in clause 4 Article 264 of this Code, the judgment shall be still pronounced by the trial panels.
Upon the pronouncement of a judgment, all people in the courtroom must rise up, except for special cases permitted by the presiding Judge. The presiding Judge or another member of the trial panel reads out the judgment and may give further explanation of the judgment execution and the right to appeal.
If Court conducts the trial behind closed doors as prescribed in clause 2 Article 15 of this Code, the trial panel shall publicly pronounce only the beginning and the decisions in the judgment.
If the involved parties need interpreters, the interpreters shall interpret the parts of judgment that are publicly pronounced.
Article 268. Amendment or supplementation of judgments
1. A judgment, once pronounced must not be amended or supplemented, except where obvious mistakes in spelling, in data due to confusion or miscalculation are detected.
2. If the judgment needs to be amended or supplemented as prescribed in clause 1 of this Article, the Judge shall cooperate with People’s Jurors being members of the trial panel making such judgment to issue a decision on amendment and/or supplement of the judgment and immediately send it to the involved parties, agencies/organizations/individuals initiating the lawsuit, procuracy of the same level and civil judgment-executing bodies if the judgment has been sent to such civil judgment-executing bodies.
In cases where the Judge in charge of the case no longer hold the Judge's position at the Court making such judgment, the courts' Chief Justices shall carry out such amendment or supplementation.
Article 269. Supplying judgment extracts and judgments
1. Within 03 working days after the end of a Court session, the involved parties, agencies, organizations or individuals initiating the lawsuits shall be supplied with judgment extracts by the court.
2. Within 10 days as from the date of judgment pronouncement, the Court shall hand over or send the judgment to the involved parties, agencies, organizations or individuals initiating the lawsuit and the procuracy of the same level.
3. An effective first-instance judgment of the Court about resolution of civil lawsuit pertaining to interests of consumers initiated by a social organization protecting interests of consumers must be publicly posted at the office of the Court and must be publicly posted on one of central or local dailies for three consecutive issues.
An effective first-instance judgment of the Court relevant to the compensation responsibility of the State must be sent to State management agencies competent in state compensation by the Court.
An effective first-instance judgment of the Court relevant to the change of civil status of an individual must be notified by the Court in writing enclosed with judgment extracts to People’s Committee where such individual registered for civil status as prescribed in the Law on civil status.
Time limit for public disclosure, posting or delivery of judgments and notices prescribed in this clause is 05 working days from the day on which the judgment takes legal effect.
4. Effective first-instance judgments of the Court shall be posted on e-portal of the Court (if any), except for court’s judgments/decisions containing information specified in clause 2 Article 109 of this Code.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 111. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Điều 113. Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng
Điều 120. Kê biên tài sản đang tranh chấp
Điều 127. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định
Điều 128. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ
Điều 133. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Điều 136. Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm
Điều 137. Thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời
Điều 291. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời