
Chương XXX Bộ luật Dân sự 2005: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Số hiệu: | 33/2005/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 14/06/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2006 |
Ngày công báo: | 01/09/2005 | Số công báo: | Từ số 1 đến số 3 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2017 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 14/6/2005, Quốc hội đã thông qua Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11, gồm 36 chương và 777 điều, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2006, thay thế cho Bộ luật Dân sự ban hành năm 1995 và Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm 1989.
Bộ luật quy định: người từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định khác.
Trong trường hợp người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có tài sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà không cần phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác...
Bộ luật coi Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu được coi là giao dịch bằng văn bản...
Trong trường hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được sáp nhập với nhau tạo thành vật không chia được và không thể xác định tài sản đem sáp nhập là vật chính hoặc vật phụ thì vật mới được tạo thành là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu đó, nếu tài sản đem sáp nhập là vật chính và vật phụ thì vật mới được tạo thành thuộc chủ sở hữu vật chính, kể từ thời điểm vật mới được tạo thành, chủ sở hữu tài sản mới phải thanh toán cho chủ sở hữu vật phụ phần giá trị của vật phụ đó, nếu không có thoả thuận khác...
Đối với di sản thừa kế, khi phân chia di sản nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng, để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra, được hưởng, nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật, nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật, nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia...
Về quyền sử dụng đất, khi thời hạn cho thuê quyền sử dụng đất đang còn, bên cho thuê vẫn có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, nhưng phải báo cho bên thuê biết để bên thuê thực hiện nghĩa vụ với bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất...
Một điểm mới của Bộ luật là quy định cá nhân có quyền xác định lại giới tính. Việc xác định lại giới tính được thực hiện trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học...
Bộ luật Dân sự 2005 thay thế Bộ luật Dân sự 1995, nhưng hiện đã hết hiệu lực và bị thay thế cho Bộ luật Dân sự 2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên sử dụng đất (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng quyền sử dụng đất của mình để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp). Bên thế chấp được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn thế chấp.
1. Quyền sử dụng đất có thể được thế chấp một phần hoặc toàn bộ.
2. Trường hợp người sử dụng đất thế chấp quyền sử dụng đất thì nhà, công trình xây dựng khác, rừng trồng, vườn cây và các tài sản khác của người thế chấp gắn liền với đất chỉ thuộc tài sản thế chấp, nếu có thoả thuận.
Bên thế chấp quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên nhận thế chấp;
2. Làm thủ tục đăng ký việc thế chấp; xoá việc đăng ký thế chấp khi hợp đồng thế chấp chấm dứt;
3. Sử dụng đất đúng mục đích, không làm hủy hoại, làm giảm giá trị của đất đã thế chấp;
4. Thanh toán tiền vay đúng hạn, đúng phương thức theo thoả thuận trong hợp đồng.
Bên thế chấp quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
1. Được sử dụng đất trong thời hạn thế chấp;
2. Được nhận tiền vay do thế chấp quyền sử dụng đất theo phương thức đã thoả thuận;
3. Hưởng hoa lợi, lợi tức thu được, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng thuộc tài sản thế chấp;
4. Được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã thế chấp nếu được bên nhận thế chấp đồng ý;
5. Nhận lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ thế chấp.
Bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cùng với bên thế chấp đăng ký việc thế chấp;
2. Trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bên thế chấp đã thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp.
Bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
1. Kiểm tra, nhắc nhở bên thế chấp quyền sử dụng đất bảo vệ, giữ gìn đất và sử dụng đất đúng mục đích;
2. Được ưu tiên thanh toán nợ trong trường hợp xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp.
Khi đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp quyền sử dụng đất mà bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì quyền sử dụng đất đã thế chấp được xử lý theo thoả thuận; nếu không có thỏa thuận hoặc không xử lý được theo thoả thuận thì bên nhận thế chấp có quyền khởi kiện tại Toà án.
CONTRACTS FOR LAND USE RIGHT MORTGAGE
Article 715.-Contracts for land use right mortgage
A contract for land use right mortgage is an agreement between the parties whereby the land user (hereinafter referred to as the mortgagor) shall use his/her land use rights to secure the performance of civil obligations toward the other party (hereinafter referred to as the mortgagee). The mortgagor may continue to use the land during the mortgage term.
Article 716.- Scope of land use right mortgage
1. Land use rights may be mortgaged in part or in whole.
2. In cases where a land user mortgages his/her land use rights, his/her houses, other construction works, planted forests, tree gardens and other assets which are attached to land, shall belong to the mortgaged property only when it is so agreed upon.
Article 717.- Obligations of the land use right mortgagor
The land use right mortgagor shall have the following obligations:
1. To hand over the land use right certificate to the mortgagee;
2. To fill the mortgage registration procedures; to cancel the mortgage registration when the mortgage contract terminates;
3. To use the land for the right purpose, not to destroy or reduce the value of the mortgaged land;
4. To repay the loan on time and by the mode agreed upon in the contract.
Article 718.- Rights of the land use right mortgagor
The land use right mortgagor shall have the following rights:
1. To use the land within the mortgage term;
2. To receive the loan from the land use right mortgage by the agreed mode;
3. To enjoy the yields and/or profits gained, except in cases where the yields and/or profits also belong to the mortgaged property;
4. To exchange, assign, lease or sublease the mortgaged land use rights if so consented by the mortgagor;
5. To receive back the land use right certificate after the mortgage obligations have been fulfilled.
Article 719.- Obligations of the land use right mortgagee
The land use right mortgagee shall have the following obligations:
1. To register the mortgage together with the mortgagor;
2. To return the land use right certificate when the mortgagor has fulfilled the obligations secured by the mortgage.
Article 720.- Rights of the land use right mortgagee
The land use right mortgagee shall have the following rights:
1. To examine and remind the land use right mortgagor to protect and preserve the land and use it for the right purpose;
2. To enjoy the priority in debt settlement in cases where the mortgaged land use rights are handled.
Article 721.- Handling of mortgaged land use rights
When the term for the performance of the obligations secured by the mortgage of land use rights is due, and the mortgagor has still failed to perform or performed improperly his/her obligations, the mortgaged land use rights shall be handled as agreed upon; if there is no such agreement or the mortgaged land use rights cannot be handled as agreed upon, the mortgagee shall be entitled to initiate a lawsuit at the court.
Cập nhật
Bài viết liên quan
Cháu nuôi có được hưởng thừa kế thế vị không mới nhất 2025?

Cháu nuôi có được hưởng thừa kế thế vị không mới nhất 2025?
Cháu nuôi có được hưởng thừa kế thế vị không?" là một vấn đề pháp lý đặc biệt khi xét đến các quy định của Bộ luật Dân sự. Thừa kế thế vị là việc cháu được hưởng phần di sản mà lẽ ra cha hoặc mẹ của cháu (là con của người để lại di sản) được hưởng nếu còn sống. Vậy, liệu mối quan hệ nuôi dưỡng có tạo ra quyền thừa kế thế vị cho cháu nuôi hay không? Để trả lời câu hỏi này một cách chính xác và cập nhật nhất theo quy định hiện hành, đặc biệt là trong bối cảnh năm 2025, chúng ta cần xem xét kỹ lưỡng các điều khoản của Bộ luật Dân sự 2015, các văn bản hướng dẫn thi hành, cũng như các án lệ (nếu có). Bài viết sau sẽ giúp các bạn có thêm thông tin và kiến thức pháp lý về nội dung này. 31/12/2024Mẫu di chúc chồng để lại tài sản cho vợ mới nhất 2025?

Mẫu di chúc chồng để lại tài sản cho vợ mới nhất 2025?
Di chúc là văn bản pháp lý thể hiện ý nguyện của một người trong việc chuyển nhượng tài sản của mình sau khi chết. Như vậy bất kỳ ai nào cũng đều có quyền định đoạt tài sản của mình cho người khác thông qua di chúc. Vậy mẫu di chúc chồng để lại tài sản cho vợ được viết như thế nào? Dưới đây là mẫu di chúc mọi người có thể tham khảo. 31/12/2024Di chúc chung có hủy được không mới nhất 2025?

Di chúc chung có hủy được không mới nhất 2025?
Trong xã hội ngày càng phát triển hiện nay nhu cầu lập di chúc chung ngày càng phổ biến đối với các cặp vợ chồng. Vậy di chúc chung có hủy được không? Theo quy định mới nhất như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giải thích chi tiết hơn về vấn đề này? 30/12/2024Di chúc chung của vợ chồng khi nào thì phát sinh hiệu lực mới nhất 2025?

Di chúc chung của vợ chồng khi nào thì phát sinh hiệu lực mới nhất 2025?
Hôn nhân là một quan hệ đặc biệt được gắn kết bằng một chất liệu mà pháp luật không thể can thiệp, đó là tình cảm gắn bó vợ chồng. Trên thực tế, nhiều trường hợp vợ chồng có mong muốn lập di chúc chung để định đoạt những tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên có một số người không biết di chúc chung của họ sẽ phát sinh hiệu lực khi nào?Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu chi tiết về vấn đề này. 31/12/2024Vợ chồng có được lập di chúc chung không? Muốn sửa đổi di chúc chung sau khi một người chết trước có được không mới nhất 2025?

Vợ chồng có được lập di chúc chung không? Muốn sửa đổi di chúc chung sau khi một người chết trước có được không mới nhất 2025?
Di chúc chung của vợ chồng là việc người lập di chúc quyết định về phân chia tài sản chung của hai người sau khi họ qua đời. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành vợ chồng có được lập di chúc chung không? Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu chi tiết về vấn đề này? 31/12/2024Cháu nội có được hưởng thừa kế không mới nhất năm 2025

Cháu nội có được hưởng thừa kế không mới nhất năm 2025
Thừa kế là việc chuyển giao tài sản, quyền, nghĩa vụ từ người đã mất (người để lại di sản) sang cho người còn sống (người thừa kế). Chế định này được quy định cụ thể trong Bộ luật Dân sự năm 2015 và có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được hưởng di sản sau khi người thân qua đời. Bài viết trả lời câu hỏi cháu nội có được hưởng thừa kế không đồng thời phân tích các quy định pháp luật về thừa kế và trả lời một số câu hỏi thường gặp. 31/12/2024Xử lý tài sản chung của vợ chồng khi thi hành án như thế nào mới nhất 2025?

Xử lý tài sản chung của vợ chồng khi thi hành án như thế nào mới nhất 2025?
Khi thi hành án, việc xử lý tài sản chung của vợ chồng là vấn đề pháp lý phức tạp, đòi hỏi sự hiểu biết rõ ràng về quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên. Bài viết này sẽ phân tích các quy định pháp luật hiện hành, quy trình xử lý tài sản chung, và những lưu ý quan trọng để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan. 31/12/2024Tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng mới nhất 2025
