Chương XVIII: Hợp đồng dân sự thông dụng
Số hiệu: | 33/2005/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 14/06/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2006 |
Ngày công báo: | 01/09/2005 | Số công báo: | Từ số 1 đến số 3 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2017 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 14/6/2005, Quốc hội đã thông qua Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11, gồm 36 chương và 777 điều, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2006, thay thế cho Bộ luật Dân sự ban hành năm 1995 và Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm 1989.
Bộ luật quy định: người từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định khác.
Trong trường hợp người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có tài sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà không cần phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác...
Bộ luật coi Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu được coi là giao dịch bằng văn bản...
Trong trường hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được sáp nhập với nhau tạo thành vật không chia được và không thể xác định tài sản đem sáp nhập là vật chính hoặc vật phụ thì vật mới được tạo thành là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu đó, nếu tài sản đem sáp nhập là vật chính và vật phụ thì vật mới được tạo thành thuộc chủ sở hữu vật chính, kể từ thời điểm vật mới được tạo thành, chủ sở hữu tài sản mới phải thanh toán cho chủ sở hữu vật phụ phần giá trị của vật phụ đó, nếu không có thoả thuận khác...
Đối với di sản thừa kế, khi phân chia di sản nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng, để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra, được hưởng, nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật, nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật, nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia...
Về quyền sử dụng đất, khi thời hạn cho thuê quyền sử dụng đất đang còn, bên cho thuê vẫn có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, nhưng phải báo cho bên thuê biết để bên thuê thực hiện nghĩa vụ với bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất...
Một điểm mới của Bộ luật là quy định cá nhân có quyền xác định lại giới tính. Việc xác định lại giới tính được thực hiện trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học...
Bộ luật Dân sự 2005 thay thế Bộ luật Dân sự 1995, nhưng hiện đã hết hiệu lực và bị thay thế cho Bộ luật Dân sự 2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Hợp đồng mua bán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán.
1. Đối tượng của hợp đồng mua bán là tài sản được phép giao dịch.
2. Trong trường hợp đối tượng của hợp đồng mua bán là vật thì vật phải được xác định rõ.
3. Trong trường hợp đối tượng của hợp đồng mua bán là quyền tài sản thì phải có giấy tờ hoặc các bằng chứng khác chứng minh quyền đó thuộc sở hữu của bên bán.
1. Chất lượng của vật mua bán do các bên thoả thuận.
2. Trong trường hợp chất lượng của vật đã được công bố hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì chất lượng của vật được xác định theo các tiêu chuẩn đã công bố hoặc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Khi các bên không có thoả thuận và pháp luật không có quy định về chất lượng thì chất lượng của vật mua bán được xác định theo mục đích sử dụng và chất lượng trung bình của vật cùng loại.
1. Giá do các bên thoả thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên.
Trong trường hợp các bên thoả thuận thanh toán theo giá thị trường thì giá được xác định tại địa điểm và thời điểm thanh toán.
Đối với tài sản trong giao dịch dân sự mà Nhà nước có quy định khung giá thì các bên thoả thuận theo quy định đó.
2. Các bên có thể thoả thuận áp dụng hệ số trượt giá khi có biến động về giá.
3. Thoả thuận về giá có thể là mức giá cụ thể hoặc một phương pháp xác định giá. Trong trường hợp thoả thuận mức giá hoặc phương pháp xác định giá không rõ ràng thì giá của tài sản được xác định căn cứ vào giá thị trường tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng.
4. Phương thức thanh toán do các bên thoả thuận.
1. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thoả thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thoả thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý.
2. Khi các bên không thoả thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý.
3. Khi các bên không có thoả thuận về thời hạn thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay khi nhận tài sản.
Tài sản được giao theo phương thức do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận về phương thức giao tài sản thì tài sản do bên bán giao một lần, giao trực tiếp cho bên mua.
1. Trong trường hợp bên bán giao vật với số lượng nhiều hơn số lượng đã thoả thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không nhận phần dôi ra; nếu nhận thì việc thanh toán được thực hiện theo thoả thuận đối với phần dôi ra.
2. Trong trường hợp bên bán giao ít hơn số lượng đã thoả thuận thì bên mua có một trong các quyền sau đây:
a) Nhận phần đã giao và yêu cầu bồi thường thiệt hại;
b) Nhận phần đã giao và định thời hạn để bên bán giao tiếp phần còn thiếu;
c) Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
1. Trong trường hợp vật được giao không đồng bộ làm cho mục đích sử dụng của vật không đạt được thì bên mua có một trong các quyền sau đây:
a) Nhận và yêu cầu bên bán giao tiếp phần hoặc bộ phận còn thiếu, yêu cầu bồi thường thiệt hại và hoãn thanh toán phần hoặc bộ phận đã nhận cho đến khi vật được giao đồng bộ;
b) Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
2. Trong trường hợp bên mua đã trả tiền nhưng chưa nhận vật do giao không đồng bộ thì được trả lãi đối với số tiền đã trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định và yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do giao vật không đồng bộ, kể từ thời điểm phải thực hiện hợp đồng cho đến khi vật được giao đồng bộ.
Trong trường hợp vật được giao không đúng chủng loại thì bên mua có một trong các quyền sau đây:
1. Nhận và thanh toán theo giá do các bên thoả thuận;
2. Yêu cầu giao đúng chủng loại và bồi thường thiệt hại;
3. Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
1. Bên mua phải trả đủ tiền vào thời điểm và tại địa điểm đã thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì phải trả đủ tiền vào thời điểm và tại địa điểm giao tài sản.
2. Bên mua phải trả lãi, kể từ ngày chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 305 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
1. Quyền sở hữu đối với tài sản mua bán được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm tài sản được chuyển giao, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Đối với tài sản mua bán mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì quyền sở hữu được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản đó.
3. Trong trường hợp tài sản mua bán chưa được chuyển giao mà phát sinh hoa lợi, lợi tức thì hoa lợi, lợi tức thuộc về bên bán.
1. Bên bán chịu rủi ro đối với tài sản mua bán cho đến khi tài sản được giao cho bên mua, còn bên mua chịu rủi ro đối với tài sản mua bán kể từ khi nhận tài sản, nếu không có thoả thuận khác.
2. Đối với hợp đồng mua bán tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải đăng ký quyền sở hữu thì bên bán chịu rủi ro cho đến khi hoàn thành thủ tục đăng ký, bên mua chịu rủi ro kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký, kể cả khi bên mua chưa nhận tài sản, nếu không có thoả thuận khác.
Trong trường hợp các bên không có thoả thuận và pháp luật không quy định về chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu thì bên bán phải chịu chi phí vận chuyển đến địa điểm giao tài sản và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu.
Bên bán có nghĩa vụ cung cấp cho bên mua thông tin cần thiết về tài sản mua bán và hướng dẫn cách sử dụng tài sản đó; nếu bên bán không thực hiện nghĩa vụ này thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán phải thực hiện; nếu bên bán vẫn không thực hiện thì bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
1. Bên bán có nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với tài sản đã bán cho bên mua không bị người thứ ba tranh chấp.
2. Trong trường hợp tài sản bị người thứ ba tranh chấp thì bên bán phải đứng về phía bên mua để bảo vệ quyền lợi của bên mua; nếu người thứ ba có quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tài sản mua bán thì bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại.
3. Trong trường hợp bên mua biết hoặc phải biết tài sản mua bán thuộc sở hữu của người thứ ba mà vẫn mua thì phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu và không có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
1. Bên bán phải bảo đảm giá trị sử dụng hoặc các đặc tính của vật mua bán; nếu sau khi mua mà bên mua phát hiện khuyết tật làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị sử dụng của vật đã mua thì phải báo ngay khi phát hiện ra khuyết tật và có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa, đổi vật có khuyết tật, giảm giá và bồi thường thiệt hại, nếu không có thoả thuận khác.
2. Bên bán phải bảo đảm vật bán phù hợp với sự mô tả trên bao bì, nhãn hiệu hàng hoá hoặc phù hợp với mẫu mà bên mua đã lựa chọn.
3. Bên bán không chịu trách nhiệm về khuyết tật của vật trong các trường hợp sau đây:
a) Khuyết tật mà bên mua đã biết hoặc phải biết khi mua;
b) Vật bán đấu giá, vật bán ở cửa hàng đồ cũ;
c) Bên mua có lỗi gây ra khuyết tật của vật.
Bên bán có nghĩa vụ bảo hành đối với vật mua bán trong một thời hạn, gọi là thời hạn bảo hành, nếu việc bảo hành do các bên thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Thời hạn bảo hành được tính kể từ thời điểm bên mua có nghĩa vụ phải nhận vật.
Trong thời hạn bảo hành nếu bên mua phát hiện được khuyết tật của vật mua bán thì có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa không phải trả tiền, giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại tiền.
1. Bên bán phải sửa chữa vật và bảo đảm vật có đủ các tiêu chuẩn chất lượng hoặc có đủ các đặc tính đã cam kết.
2. Bên bán chịu chi phí về sửa chữa và vận chuyển vật đến nơi sửa chữa và từ nơi sửa chữa đến nơi cư trú hoặc trụ sở của bên mua.
3. Bên mua có quyền yêu cầu bên bán hoàn thành việc sửa chữa trong thời hạn do các bên thoả thuận hoặc trong một thời gian hợp lý; nếu bên bán không thể sửa chữa được hoặc không thể hoàn thành việc sửa chữa trong thời hạn đó thì bên mua có quyền yêu cầu giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại tiền.
1. Ngoài việc yêu cầu thực hiện các biện pháp bảo hành, bên mua có quyền yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do khuyết tật về kỹ thuật của vật gây ra trong thời hạn bảo hành.
2. Bên bán không phải bồi thường thiệt hại nếu chứng minh được thiệt hại xảy ra do lỗi của bên mua. Bên bán được giảm mức bồi thường thiệt hại nếu bên mua không áp dụng các biện pháp cần thiết mà khả năng cho phép nhằm ngăn chặn, hạn chế thiệt hại.
1. Trong trường hợp mua bán quyền tài sản thì bên bán phải chuyển giấy tờ và làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho bên mua, còn bên mua phải trả tiền cho bên bán.
2. Trong trường hợp quyền tài sản là quyền đòi nợ và bên bán cam kết bảo đảm khả năng thanh toán của người mắc nợ thì bên bán phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán, nếu khi đến hạn mà người mắc nợ không trả.
3. Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với quyền tài sản là thời điểm bên mua nhận được giấy tờ xác nhận về quyền sở hữu đối với quyền về tài sản đó hoặc từ thời điểm đăng ký việc chuyển quyền sở hữu, nếu pháp luật có quy định.
Hợp đồng mua bán nhà ở phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Bên bán nhà ở có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thông báo cho bên mua về các hạn chế quyền sở hữu đối với nhà mua bán, nếu có;
2. Bảo quản nhà ở đã bán trong thời gian chưa giao nhà ở cho bên mua;
3. Giao nhà ở đúng tình trạng đã ghi trong hợp đồng kèm theo hồ sơ về nhà cho bên mua;
4. Thực hiện đúng các thủ tục mua bán nhà ở theo quy định của pháp luật.
Bên bán nhà ở có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên mua nhận nhà đúng thời hạn đã thoả thuận;
2. Yêu cầu bên mua trả tiền đúng thời hạn, theo phương thức đã thoả thuận;
3. Yêu cầu bên mua hoàn thành các thủ tục mua bán nhà ở trong thời hạn đã thoả thuận;
4. Không giao nhà khi chưa nhận đủ tiền nhà như đã thoả thuận.
Bên mua nhà ở có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trả đủ tiền mua nhà đúng thời hạn, theo phương thức đã thoả thuận; nếu không có thoả thuận về thời hạn và địa điểm trả tiền thì bên mua phải trả vào thời điểm bên bán giao nhà và tại nơi có nhà;
2. Nhận nhà và hồ sơ về nhà đúng thời hạn đã thoả thuận;
3. Trong trường hợp mua nhà đang cho thuê, phải bảo đảm quyền, lợi ích của người thuê như thoả thuận trong hợp đồng thuê khi thời hạn thuê còn hiệu lực.
Bên mua nhà ở có các quyền sau đây:
1. Được nhận nhà kèm theo hồ sơ về nhà theo đúng tình trạng đã thoả thuận;
2. Yêu cầu bên bán hoàn thành các thủ tục mua bán nhà ở trong thời hạn đã thoả thuận;
3. Yêu cầu bên bán giao nhà đúng thời hạn; nếu không giao hoặc chậm giao nhà thì phải bồi thường thiệt hại.
Tài sản có thể được đem bán đấu giá theo ý muốn của chủ sở hữu hoặc pháp luật có quy định.
Tài sản chung đem bán đấu giá phải có sự đồng ý của các chủ sở hữu chung, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
1. Người bán đấu giá phải thông báo công khai tại nơi bán đấu giá và trên phương tiện thông tin đại chúng về thời gian, địa điểm, số lượng, chất lượng và danh mục các tài sản bán đấu giá chậm nhất là bảy ngày đối với động sản, ba mươi ngày đối với bất động sản trước ngày bán đấu giá.
2. Những người có liên quan đến tài sản bán đấu giá phải được thông báo về việc bán đấu giá để tham gia định giá khởi điểm, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
1. Khi bán đấu giá, người bán đấu giá công bố giá bán khởi điểm.
2. Người trả giá cao nhất và ít nhất bằng giá khởi điểm là người được mua tài sản bán đấu giá và được coi là đã chấp nhận giao kết hợp đồng.
3. Việc bán đấu giá được lập thành văn bản và có chữ ký của người mua, người bán và hai người chứng kiến.
4. Thời hạn giao tài sản bán đấu giá, thời hạn và phương thức thanh toán được thực hiện theo quy chế bán đấu giá.
5. Người bán đấu giá không chịu trách nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản bán đấu giá.
6. Trong trường hợp giá mua cao nhất được công bố thấp hơn so với giá khởi điểm thì cuộc bán đấu giá xem như không thành.
Chính phủ quy định chi tiết về tổ chức và thủ tục bán đấu giá tài sản.
1. Việc bán đấu giá bất động sản được thực hiện tại nơi có bất động sản hoặc nơi do người bán đấu giá xác định.
2. Sau khi có thông báo về việc bán đấu giá bất động sản, những người muốn mua phải đăng ký mua và phải nộp một khoản tiền đặt trước. Danh sách những người đăng ký mua được công bố công khai tại nơi bán đấu giá.
3. Trong trường hợp mua được tài sản bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trừ vào giá mua; nếu người mua từ chối mua thì không được hoàn trả khoản tiền đó.
4. Người bán đấu giá phải hoàn trả khoản tiền đặt trước cho những người khác đã đăng ký mà không mua được tài sản bán đấu giá.
5. Việc mua bán bất động sản bán đấu giá được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải được đăng ký, nếu pháp luật có quy định.
1. Các bên có thể thoả thuận về việc bên mua được dùng thử vật mua trong một thời hạn gọi là thời hạn dùng thử. Trong thời hạn dùng thử, bên mua có thể trả lời mua hoặc không mua; nếu hết thời hạn dùng thử mà bên mua không trả lời thì coi như đã chấp nhận mua theo các điều kiện đã thoả thuận trước khi nhận vật dùng thử.
2. Trong thời hạn dùng thử, vật vẫn thuộc sở hữu của bên bán. Bên bán phải chịu mọi rủi ro xảy ra đối với vật, nếu không có thoả thuận khác. Trong thời hạn dùng thử, bên bán không được bán, tặng cho, cho thuê, trao đổi, thế chấp, cầm cố tài sản khi bên mua chưa trả lời.
3. Trong trường hợp bên dùng thử trả lời không mua thì phải trả lại vật cho bên bán và phải bồi thường thiệt hại cho bên bán, nếu làm mất mát, hư hỏng vật dùng thử. Bên dùng thử không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn thông thường do việc dùng thử gây ra và không phải hoàn trả hoa lợi do việc dùng thử mang lại.
1. Các bên có thể thoả thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận vật mua; bên bán được bảo lưu quyền sở hữu của mình đối với vật bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng vật mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
1. Bên bán có thể thoả thuận với bên mua về quyền chuộc lại tài sản đã bán sau một thời hạn gọi là thời hạn chuộc lại.
Thời hạn chuộc lại tài sản do các bên thoả thuận nhưng không quá một năm đối với động sản và năm năm đối với bất động sản, kể từ thời điểm giao tài sản. Trong thời hạn này bên bán có quyền chuộc lại bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên mua trong một thời gian hợp lý. Giá chuộc lại là giá thị trường tại thời điểm và địa điểm chuộc lại, nếu không có thoả thuận khác.
2. Trong thời hạn chuộc lại, bên mua không được bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản, phải chịu rủi ro đối với tài sản.
1. Hợp đồng trao đổi tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó các bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu đối với tài sản cho nhau.
2. Hợp đồng trao đổi tài sản phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc đăng ký, nếu pháp luật có quy định.
3. Trong trường hợp một bên trao đổi cho bên kia tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình hoặc không được chủ sở hữu ủy quyền thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
4. Mỗi bên đều được coi là người bán đối với tài sản giao cho bên kia và là người mua đối với tài sản nhận về. Các quy định về hợp đồng mua bán từ Điều 428 đến Điều 437 và từ Điều 439 đến Điều 448 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng trao đổi tài sản.
Trong trường hợp tài sản trao đổi chênh lệch về giá trị thì các bên phải thanh toán cho nhau phần chênh lệch đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận.
Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực khi bên được tặng cho nhận tài sản; đối với động sản mà pháp luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.
1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Trong trường hợp bên tặng cho cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình mà bên được tặng cho không biết hoặc không thể biết về việc đó thì bên tặng cho phải thanh toán chi phí để làm tăng giá trị của tài sản cho bên được tặng cho khi chủ sở hữu lấy lại tài sản.
Bên tặng cho có nghĩa vụ thông báo cho bên được tặng cho khuyết tật của tài sản tặng cho. Trong trường hợp bên tặng cho biết tài sản có khuyết tật mà không thông báo thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra cho người được tặng cho; nếu bên tặng cho không biết về khuyết tật của tài sản tặng cho thì không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
2. Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
3. Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó.
Bên cho vay có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thoả thuận;
2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó;
3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 478 của Bộ luật này.
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận.
5. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.
Các bên có thể thoả thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục đích vay; bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi lại tài sản vay trước thời hạn, nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích.
1. Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.
2. Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.
1. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, nếu không có thoả thuận khác.
2. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.
1. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.
2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, nếu không có thoả thuận khác.
1. Họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) là một hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở thoả thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên.
2. Hình thức họ nhằm mục đích tương trợ trong nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm việc tổ chức họ dưới hình thức cho vay nặng lãi.
Hợp đồng thuê tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải trả tiền thuê.
Giá thuê tài sản do các bên thoả thuận.
Trong trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì các bên chỉ được thoả thuận về giá thuê trong phạm vi khung giá đó.
1. Thời hạn thuê do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì được xác định theo mục đích thuê.
2. Trong trường hợp các bên không thoả thuận về thời hạn thuê hoặc thời hạn thuê không thể xác định được theo mục đích thuê thì hợp đồng thuê hết thời hạn khi bên thuê đã đạt được mục đích thuê.
Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý.
1. Bên cho thuê phải giao tài sản cho bên thuê đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, tình trạng và đúng thời điểm, địa điểm đã thoả thuận và cung cấp những thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản đó.
2. Trong trường hợp bên cho thuê chậm giao tài sản thì bên thuê có thể gia hạn giao tài sản hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại; nếu tài sản thuê không đúng chất lượng như thoả thuận thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê sửa chữa, giảm giá thuê hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
1. Bên cho thuê phải bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như đã thoả thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê; phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải tự sửa chữa.
2. Trong trường hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê:
a) Sửa chữa tài sản;
b) Giảm giá thuê;
c) Đổi tài sản khác hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu tài sản thuê không thể sửa chữa được mà do đó mục đích thuê không đạt được hoặc tài sản thuê có khuyết tật mà bên thuê không biết.
3. Trong trường hợp bên cho thuê đã được thông báo mà không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời thì bên thuê có quyền tự sửa chữa tài sản thuê, nhưng phải báo cho bên cho thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa.
1. Bên cho thuê phải bảo đảm quyền sử dụng tài sản ổn định cho bên thuê.
2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản thuê mà bên thuê không được sử dụng tài sản ổn định thì bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
1. Bên thuê phải bảo quản tài sản thuê như tài sản của chính mình, phải bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ; nếu làm mất mát, hư hỏng thì phải bồi thường.
Bên thuê không chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên do sử dụng tài sản thuê.
2. Bên thuê có thể tu sửa và làm tăng giá trị tài sản thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí hợp lý.
1. Bên thuê phải sử dụng tài sản thuê theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thoả thuận.
2. Trong trường hợp bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích, không đúng công dụng thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
1. Bên thuê phải trả đủ tiền thuê đúng thời hạn đã thoả thuận; nếu không có thoả thuận về thời hạn trả tiền thuê thì thời hạn trả tiền thuê được xác định theo tập quán nơi trả tiền; nếu không thể xác định được thời hạn theo tập quán thì bên thuê phải trả tiền khi trả lại tài sản thuê.
2. Trong trường hợp các bên thoả thuận việc trả tiền thuê theo kỳ hạn thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nếu bên thuê không trả tiền trong ba kỳ liên tiếp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
1. Bên thuê phải trả lại tài sản thuê trong tình trạng như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc theo đúng như tình trạng đã thoả thuận; nếu giá trị của tài sản thuê bị giảm sút so với tình trạng khi nhận thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ hao mòn tự nhiên.
2. Trong trường hợp tài sản thuê là động sản thì địa điểm trả lại tài sản thuê là nơi cư trú hoặc trụ sở của bên cho thuê, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Trong trường hợp tài sản thuê là gia súc, bên thuê phải trả lại gia súc đã thuê và cả gia súc được sinh ra trong thời gian thuê, nếu không có thoả thuận khác. Bên cho thuê phải thanh toán chi phí chăm sóc gia súc được sinh ra cho bên thuê.
4. Khi bên thuê chậm trả tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả lại tài sản thuê và trả tiền thuê trong thời gian chậm trả và phải bồi thường thiệt hại; bên thuê phải trả tiền phạt vi phạm do chậm trả tài sản thuê, nếu có thoả thuận.
5. Bên thuê phải chịu rủi ro xảy ra đối với tài sản thuê trong thời gian chậm trả.
Hợp đồng thuê tài sản chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Thời hạn thuê đã hết;
2. Theo thoả thuận của các bên về việc chấm dứt trước thời hạn; đối với hợp đồng thuê không xác định thời hạn, khi bên cho thuê muốn chấm dứt hợp đồng thì phải báo cho bên thuê biết trước một thời gian hợp lý, nếu không có thoả thuận về thời hạn báo trước;
3. Hợp đồng bị hủy bỏ hoặc bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
4. Tài sản thuê không còn.
Hợp đồng thuê nhà ở phải được lập thành văn bản, nếu thời hạn thuê từ sáu tháng trở lên thì phải có công chứng hoặc chứng thực và phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Bên cho thuê nhà ở có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao nhà cho bên thuê theo đúng hợp đồng;
2. Bảo đảm cho bên thuê sử dụng ổn định nhà trong thời hạn thuê;
3. Bảo dưỡng, sửa chữa nhà theo định kỳ hoặc theo thoả thuận; nếu bên cho thuê không bảo dưỡng, sửa chữa nhà mà gây thiệt hại cho bên thuê thì phải bồi thường.
Bên cho thuê nhà ở có các quyền sau đây:
1. Nhận đủ tiền thuê nhà đúng kỳ hạn đã thoả thuận;
2. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 498 của Bộ luật này;
3. Cải tạo, nâng cấp nhà cho thuê khi được bên thuê đồng ý, nhưng không được gây phiền hà cho bên thuê sử dụng chỗ ở;
4. Được lấy lại nhà cho thuê khi thời hạn thuê đã hết; nếu hợp đồng không quy định thời hạn thuê thì bên cho thuê muốn lấy lại nhà phải báo cho bên thuê biết trước sáu tháng.
Bên thuê nhà có các nghĩa vụ sau đây:
1. Sử dụng nhà đúng mục đích đã thoả thuận;
2. Trả đủ tiền thuê nhà đúng kỳ hạn đã thoả thuận;
3. Giữ gìn nhà, sửa chữa những hư hỏng do mình gây ra;
4. Tôn trọng quy tắc sinh hoạt công cộng;
5. Trả nhà cho bên cho thuê theo đúng thoả thuận.
Bên thuê nhà có các quyền sau đây:
1. Nhận nhà thuê theo đúng thoả thuận;
2. Được đổi nhà đang thuê với người thuê khác, nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản;
3. Được cho thuê lại nhà đang thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản;
4. Được tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận với bên cho thuê, trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu nhà;
5. Yêu cầu bên cho thuê sửa chữa nhà đang cho thuê trong trường hợp nhà bị hư hỏng nặng.
6. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 498 của Bộ luật này.
Những người thuộc bên thuê có tên trong hợp đồng thuê nhà có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với bên cho thuê và phải liên đới thực hiện các nghĩa vụ của bên thuê đối với bên cho thuê.
1. Bên cho thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên thuê có một trong các hành vi sau đây:
a) Không trả tiền thuê nhà liên tiếp trong ba tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
b) Sử dụng nhà không đúng mục đích thuê;
c) Cố ý làm nhà hư hỏng nghiêm trọng;
d) Sửa chữa, đổi hoặc cho người khác thuê lại toàn bộ hoặc một phần nhà đang thuê mà không có sự đồng ý bằng văn bản của bên cho thuê;
đ) Làm mất trật tự công cộng nhiều lần và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt bình thường của những người xung quanh;
e) Làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến vệ sinh môi trường.
2. Bên thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên cho thuê có một trong các hành vi sau đây:
a) Không sửa chữa nhà khi chất lượng nhà giảm sút nghiêm trọng;
b) Tăng giá thuê nhà bất hợp lý.
c) Quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.
3. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà phải báo cho bên kia biết trước một tháng, nếu không có thoả thuận khác.
Hợp đồng thuê nhà ở chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Thời hạn thuê đã hết; nếu hợp đồng không xác định thời hạn thuê thì hợp đồng chấm dứt sau sáu tháng, kể từ ngày bên cho thuê báo cho bên thuê biết về việc đòi nhà;
2. Nhà cho thuê không còn;
3. Bên thuê nhà chết và không có ai cùng chung sống;
4. Nhà cho thuê phải phá dỡ do bị hư hỏng nặng có nguy cơ sập đổ hoặc do thực hiện quy hoạch xây dựng của Nhà nước.
Hợp đồng thuê khoán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê khoán giao tài sản cho bên thuê để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản đó và có nghĩa vụ trả tiền thuê.
Đối tượng của hợp đồng thuê khoán có thể là đất đai, rừng, mặt nước chưa khai thác, súc vật, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tư liệu sản xuất khác cùng trang thiết bị cần thiết để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Thời hạn thuê khoán do các bên thoả thuận theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh phù hợp với tính chất của đối tượng thuê khoán.
Giá thuê khoán do các bên thoả thuận; nếu thuê khoán thông qua đấu thầu thì giá thuê khoán là giá được xác định khi đấu thầu.
Khi giao tài sản thuê khoán, các bên phải lập biên bản đánh giá tình trạng của tài sản thuê khoán và xác định giá trị tài sản thuê khoán.
Trong trường hợp các bên không xác định được giá trị thì mời người thứ ba xác định giá trị và phải lập thành văn bản.
1. Tiền thuê khoán có thể bằng hiện vật, bằng tiền hoặc bằng việc thực hiện một công việc.
2. Bên thuê khoán phải trả đủ tiền thuê khoán cho dù không khai thác công dụng tài sản thuê khoán.
3. Khi giao kết hợp đồng thuê khoán các bên có thể thoả thuận điều kiện về việc giảm tiền thuê khoán; nếu hoa lợi, lợi tức bị mất ít nhất là một phần ba do sự kiện bất khả kháng thì bên thuê khoán có quyền yêu cầu giảm hoặc miễn tiền thuê khoán, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Trong trường hợp bên thuê khoán phải trả hiện vật theo thời vụ hoặc theo chu kỳ khai thác công dụng của tài sản thuê khoán thì phải trả vào thời điểm kết thúc thời vụ hoặc kết thúc chu kỳ khai thác, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
5. Trong trường hợp bên thuê khoán phải thực hiện một công việc thì phải thực hiện đúng công việc đó.
Bên thuê khoán phải khai thác tài sản thuê khoán đúng mục đích đã thoả thuận và báo cho bên thuê khoán theo định kỳ về tình trạng tài sản và tình hình khai thác tài sản; nếu bên cho thuê khoán có yêu cầu hoặc cần báo đột xuất thì bên thuê khoán phải báo kịp thời. Khi bên thuê khoán khai thác công dụng tài sản thuê khoán không đúng mục đích thì bên cho thuê khoán có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
1. Trong thời hạn khai thác tài sản thuê khoán, bên thuê khoán phải bảo quản, bảo dưỡng tài sản thuê khoán và trang thiết bị kèm theo bằng chi phí của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác; nếu bên thuê khoán làm mất mát, hư hỏng hoặc làm mất giá trị, giảm sút giá trị tài sản thuê khoán thì phải bồi thường thiệt hại. Bên thuê khoán không chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên do sử dụng tài sản thuê khoán.
2. Bên thuê khoán có thể tự mình thay thế, cải tạo tài sản thuê khoán, nếu có thoả thuận và phải bảo toàn giá trị tài sản thuê khoán.
Bên cho thuê khoán phải thanh toán cho bên thuê khoán chi phí hợp lý để thay thế, cải tạo tài sản thuê khoán theo thoả thuận.
3. Bên thuê khoán không được cho thuê khoán lại, trừ trường hợp được bên cho thuê khoán đồng ý.
Trong thời hạn thuê khoán súc vật, bên thuê khoán được hưởng một nửa số súc vật sinh ra và phải chịu một nửa những thiệt hại về súc vật thuê khoán do sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
1. Trong trường hợp một bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì phải báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý; nếu thuê khoán theo thời vụ hoặc theo chu kỳ khai thác thì thời hạn báo trước phải phù hợp với thời vụ hoặc chu kỳ khai thác.
2. Trong trường hợp bên thuê khoán vi phạm nghĩa vụ, mà việc khai thác đối tượng thuê khoán là nguồn sống duy nhất của bên thuê khoán và việc tiếp tục thuê khoán không làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của bên cho thuê khoán thì bên cho thuê khoán không được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng; bên thuê khoán phải cam kết với bên cho thuê khoán không được tiếp tục vi phạm hợp đồng.
Khi chấm dứt hợp đồng thuê khoán, bên thuê khoán phải trả lại tài sản thuê khoán ở tình trạng phù hợp với mức độ khấu hao đã thoả thuận; nếu làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thuê khoán thì phải bồi thường thiệt hại.
Hợp đồng mượn tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, còn bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.
Tất cả những vật không tiêu hao đều có thể là đối tượng của hợp đồng mượn tài sản.
Bên mượn tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn như tài sản của chính mình, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa;
2. Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn;
3. Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thoả thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được;
4. Bồi thường thiệt hại, nếu làm hư hỏng, mất mát tài sản mượn.
Bên mượn tài sản có các quyền sau đây:
1. Được sử dụng tài sản mượn theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thoả thuận;
2. Yêu cầu bên cho mượn phải thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản mượn, nếu có thoả thuận.
3. Không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên của tài sản mượn.
Bên cho mượn tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản và khuyết tật của tài sản, nếu có;
2. Thanh toán cho bên mượn chi phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá trị tài sản, nếu có thoả thuận;
3. Bồi thường thiệt hại cho bên mượn, nếu biết tài sản có khuyết tật mà không báo cho bên mượn biết dẫn đến gây thiệt hại cho bên mượn, trừ những khuyết tật mà bên mượn biết hoặc phải biết.
Bên cho mượn tài sản có các quyền sau đây:
1. Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thoả thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý;
2. Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thoả thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn;
3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do người mượn gây ra.
Hợp đồng dịch vụ là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Đối tượng của hợp đồng dịch vụ phải là công việc có thể thực hiện được, không bị pháp luật cấm, không trái đạo đức xã hội.
Bên thuê dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết để thực hiện công việc, nếu có thoả thuận hoặc việc thực hiện công việc đòi hỏi;
2. Trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo thoả thuận.
Bên thuê dịch vụ có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và các thoả thuận khác;
2. Trong trường hợp bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên thuê dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Bên cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện công việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và các thoả thuận khác;
2. Không được giao cho người khác thực hiện thay công việc, nếu không có sự đồng ý của bên thuê dịch vụ;
3. Bảo quản và phải giao lại cho bên thuê dịch vụ tài liệu và phương tiện được giao sau khi hoàn thành công việc;
4. Báo ngay cho bên thuê dịch vụ về việc thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm chất lượng để hoàn thành công việc;
5. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong thời gian thực hiện công việc, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định;
6. Bồi thường thiệt hại cho bên thuê dịch vụ, nếu làm mất mát, hư hỏng tài liệu, phương tiện được giao hoặc tiết lộ bí mật thông tin.
Bên cung ứng dịch vụ có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện;
2. Được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên thuê dịch vụ, mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên thuê dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên thuê dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên thuê dịch vụ;
3. Yêu cầu bên thuê dịch vụ trả tiền dịch vụ.
1. Bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ theo thoả thuận.
2. Khi giao kết hợp đồng nếu không có thoả thuận về giá dịch vụ, phương pháp xác định giá dịch vụ và không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định căn cứ vào giá thị trường của dịch vụ cùng loại tại thời điểm và địa điểm giao kết hợp đồng.
3. Bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ tại địa điểm thực hiện công việc khi hoàn thành dịch vụ, nếu không có thoả thuận khác.
4. Trong trường hợp dịch vụ được cung ứng không đạt được như thoả thuận hoặc công việc không được hoàn thành đúng thời hạn thì bên thuê dịch vụ có quyền giảm tiền dịch vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
1. Trong trường hợp việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho bên thuê dịch vụ thì bên thuê dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nhưng phải báo cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý; bên thuê dịch vụ phải trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.
2. Trong trường hợp bên thuê dịch vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện không đúng theo thoả thuận thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Sau khi đã kết thúc thời hạn dịch vụ mà công việc chưa hoàn thành và bên cung ứng dịch vụ vẫn tiếp tục thực hiện công việc, còn bên thuê dịch vụ biết nhưng không phản đối thì hợp đồng dịch vụ đương nhiên được tiếp tục thực hiện theo nội dung đã thoả thuận cho đến khi công việc được hoàn thành.
Hợp đồng vận chuyển hành khách là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển chuyên chở hành khách, hành lý đến địa điểm đã định theo thoả thuận, còn hành khách phải thanh toán cước phí vận chuyển.
1. Hợp đồng vận chuyển hành khách có thể được lập thành văn bản hoặc bằng lời nói.
2. Vé là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận chuyển hành khách giữa các bên.
Bên vận chuyển có các nghĩa vụ sau đây:
1. Chuyên chở hành khách từ địa điểm xuất phát đến đúng địa điểm, đến đúng giờ, văn minh, lịch sự và bằng phương tiện đã thoả thuận một cách an toàn, theo lộ trình; bảo đảm đủ chỗ cho khách và không chuyên chở vượt quá trọng tải;
2. Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với hành khách theo quy định của pháp luật;
3. Bảo đảm thời gian xuất phát đã được thông báo hoặc theo thoả thuận;
4. Chuyên chở hành lý và trả lại cho hành khách hoặc người có quyền nhận hành lý tại địa điểm thoả thuận theo đúng thời gian, lộ trình;
5. Hoàn trả cho hành khách cước phí vận chuyển theo thoả thuận. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì theo quy định của pháp luật.
Bên vận chuyển có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu hành khách trả đủ cước phí vận chuyển hành khách, cước phí vận chuyển hành lý mang theo người vượt quá mức quy định;
2. Từ chối chuyên chở hành khách trong các trường hợp sau đây:
a) Hành khách không chấp hành quy định của bên vận chuyển hoặc có hành vi làm mất trật tự công cộng, cản trở công việc của bên vận chuyển, đe dọa đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người khác hoặc có những hành vi khác không bảo đảm an toàn trong hành trình; trong trường hợp này, hành khách không được trả lại cước phí vận chuyển và phải chịu phạt vi phạm, nếu điều lệ vận chuyển có quy định;
b) Do tình trạng sức khoẻ của hành khách mà bên vận chuyển thấy rõ rằng việc vận chuyển sẽ gây nguy hiểm cho chính hành khách đó hoặc những người khác trong hành trình;
c) Để ngăn ngừa dịch bệnh lây lan.
Hành khách có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trả đủ cước phí vận chuyển hành khách, cước phí vận chuyển hành lý vượt quá mức quy định và tự bảo quản hành lý mang theo người;
2. Có mặt tại điểm xuất phát đúng thời gian đã thoả thuận;
3. Tôn trọng, chấp hành đúng các quy định của bên vận chuyển và các quy định khác về bảo đảm an toàn giao thông.
Hành khách có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu được chuyên chở đúng bằng phương tiện vận chuyển và giá trị loại vé với lộ trình đã thoả thuận;
2. Được miễn cước phí vận chuyển đối với hành lý ký gửi và hành lý xách tay trong hạn mức theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
3. Yêu cầu thanh toán chi phí phát sinh hoặc bồi thường thiệt hại, nếu bên vận chuyển có lỗi trong việc không chuyên chở đúng thời hạn, địa điểm đã thoả thuận;
4. Được nhận lại toàn bộ hoặc một phần cước phí vận chuyển trong trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 530 của Bộ luật này và những trường hợp khác do pháp luật quy định hoặc theo thoả thuận;
5. Nhận hành lý tại địa điểm đã thoả thuận theo đúng thời gian, lộ trình;
6. Yêu cầu tạm dừng hành trình trong thời hạn và theo thủ tục do pháp luật quy định.
1. Trong trường hợp tính mạng, sức khoẻ và hành lý của hành khách bị thiệt hại thì bên vận chuyển phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Bên vận chuyển không phải bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ và hành lý của hành khách nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của hành khách, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Trong trường hợp hành khách vi phạm điều kiện vận chuyển đã thoả thuận, các quy định của điều lệ vận chuyển mà gây thiệt hại cho bên vận chuyển hoặc người thứ ba thì phải bồi thường.
1. Bên vận chuyển có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 530 của Bộ luật này.
2. Hành khách có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trong trường hợp bên vận chuyển vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 529 của Bộ luật này.
Hợp đồng vận chuyển tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyển tài sản đến địa điểm đã định theo thoả thuận và giao tài sản đó cho người có quyền nhận, còn bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển.
1. Hợp đồng vận chuyển tài sản được giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản.
2. Vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giữa các bên.
1. Bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ giao tài sản cho bên vận chuyển đúng thời hạn, địa điểm và đóng gói theo đúng quy cách đã thoả thuận; phải chịu chi phí xếp, dỡ tài sản lên phương tiện vận chuyển, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp bên thuê vận chuyển giao tài sản không đúng thời hạn, địa điểm đã thoả thuận thì phải thanh toán chi phí chờ đợi và tiền vận chuyển tài sản đến địa điểm đã thoả thuận trong hợp đồng cho bên vận chuyển hoặc phải nộp phạt vi phạm theo thoả thuận; nếu bên vận chuyển chậm nhận tài sản tại địa điểm đã thỏa thuận thì phải chịu chi phí phát sinh do việc chậm tiếp nhận.
1. Mức cước phí vận chuyển do các bên thoả thuận; nếu pháp luật có quy định về mức cước phí vận chuyển thì áp dụng mức cước phí đó.
2. Bên thuê vận chuyển phải thanh toán đủ cước phí vận chuyển sau khi tài sản được chuyển lên phương tiện vận chuyển, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Bên vận chuyển có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo đảm vận chuyển tài sản đầy đủ, an toàn đến địa điểm đã định, theo đúng thời hạn;
2. Trả tài sản cho người có quyền nhận;
3. Chịu chi phí liên quan đến việc chuyên chở tài sản, trừ trường hợp có thoả thuận khác;
4. Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật;
5. Bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển trong trường hợp bên vận chuyển để mất mát, hư hỏng tài sản do lỗi của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Bên vận chuyển có các quyền sau đây:
1. Kiểm tra sự xác thực của tài sản, của vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác;
2. Từ chối vận chuyển tài sản không đúng với loại tài sản đã thoả thuận trong hợp đồng;
3. Yêu cầu bên thuê vận chuyển thanh toán đủ cước phí vận chuyển đúng thời hạn;
4. Từ chối vận chuyển tài sản cấm giao dịch, tài sản có tính chất nguy hiểm, độc hại, nếu bên vận chuyển biết hoặc phải biết;
5. Yêu cầu bên thuê vận chuyển bồi thường thiệt hại.
Bên thuê vận chuyển có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trả đủ tiền cước phí vận chuyển cho bên vận chuyển theo đúng thời hạn, phương thức đã thoả thuận;
2. Trông coi tài sản trên đường vận chuyển, nếu có thoả thuận. Trong trường hợp bên thuê vận chuyển trông coi tài sản mà tài sản bị mất mát, hư hỏng thì không được bồi thường.
Bên thuê vận chuyển có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên vận chuyển chuyên chở tài sản đến đúng địa điểm, thời điểm đã thoả thuận;
2. Trực tiếp hoặc chỉ định người thứ ba nhận lại tài sản đã thuê vận chuyển;
3. Yêu cầu bên vận chuyển bồi thường thiệt hại.
1. Bên nhận tài sản có thể là bên thuê vận chuyển tài sản hoặc là người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định nhận tài sản.
2. Bên vận chuyển phải trả tài sản đầy đủ, đúng thời hạn và địa điểm cho bên nhận theo phương thức đã thoả thuận.
3. Trong trường hợp tài sản đã được chuyển đến địa điểm trả tài sản đúng thời hạn nhưng không có bên nhận thì bên vận chuyển có thể gửi số tài sản đó tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên thuê vận chuyển hoặc bên nhận tài sản. Bên thuê vận chuyển hoặc bên nhận tài sản phải chịu chi phí hợp lý phát sinh từ việc gửi giữ tài sản.
Nghĩa vụ trả tài sản hoàn thành khi tài sản đã được gửi giữ đáp ứng các điều kiện đã thoả thuận và bên thuê vận chuyển hoặc bên nhận tài sản đã được thông báo về việc gửi giữ.
Bên nhận tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Xuất trình cho bên vận chuyển vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác và nhận tài sản đúng thời hạn, địa điểm đã thoả thuận;
2. Chịu chi phí xếp, dỡ tài sản vận chuyển, nếu không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác;
3. Thanh toán chi phí hợp lý phát sinh do việc chậm tiếp nhận tài sản;
4. Báo cho bên thuê vận chuyển về việc nhận tài sản và các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của bên đó; nếu không thông báo thì không có quyền yêu cầu bên thuê vận chuyển bảo vệ quyền, lợi ích liên quan đến tài sản vận chuyển của mình.
Bên nhận tài sản có các quyền sau đây:
1. Kiểm tra số lượng, chất lượng tài sản được vận chuyển đến;
2. Nhận tài sản được vận chuyển đến;
3. Yêu cầu bên vận chuyển thanh toán chi phí hợp lý phát sinh do phải chờ nhận tài sản, nếu bên vận chuyển chậm giao;
4. Trực tiếp yêu cầu hoặc báo để bên thuê vận chuyển yêu cầu bên vận chuyển bồi thường thiệt hại do tài sản bị mất mát, hư hỏng.
1. Bên vận chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển, nếu để tài sản bị mất mát hoặc hư hỏng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 541 của Bộ luật này.
2. Bên thuê vận chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên vận chuyển và người thứ ba về thiệt hại do tài sản vận chuyển có tính chất nguy hiểm, độc hại mà không có biện pháp đóng gói, bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển.
3. Trong trường hợp bất khả kháng dẫn đến tài sản vận chuyển bị mất mát, hư hỏng hoặc bị hủy hoại trong quá trình vận chuyển thì bên vận chuyển không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Hợp đồng gia công là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, còn bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công.
Đối tượng của hợp đồng gia công là vật được xác định trước theo mẫu, theo tiêu chuẩn mà các bên thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Bên đặt gia công có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp nguyên vật liệu theo đúng số lượng, chất lượng, thời hạn và địa điểm cho bên nhận gia công, trừ trường hợp có thoả thuận khác; cung cấp các giấy tờ cần thiết liên quan đến việc gia công;
2. Chỉ dẫn cho bên nhận gia công thực hiện hợp đồng;
3. Trả tiền công theo đúng thoả thuận.
Bên đặt gia công có các quyền sau đây:
1. Nhận sản phẩm gia công theo đúng số lượng, chất lượng, phương thức, thời hạn và địa điểm đã thoả thuận;
2. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bên nhận gia công vi phạm nghiêm trọng hợp đồng;
3. Trong trường hợp sản phẩm không bảo đảm chất lượng mà bên đặt gia công đồng ý nhận sản phẩm và yêu cầu sửa chữa nhưng bên nhận gia công không thể sửa chữa được trong thời hạn đã thoả thuận thì bên đặt gia công có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Bên nhận gia công có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản nguyên vật liệu do bên đặt gia công cung cấp;
2. Báo cho bên đặt gia công biết để đổi nguyên vật liệu khác, nếu nguyên vật liệu không bảo đảm chất lượng; từ chối thực hiện gia công, nếu việc sử dụng nguyên vật liệu có thể tạo ra sản phẩm nguy hại cho xã hội; trường hợp không báo hoặc không từ chối thì phải chịu trách nhiệm về sản phẩm tạo ra;
3. Giao sản phẩm cho bên đặt gia công đúng số lượng, chất lượng, phương thức, thời hạn và địa điểm đã thoả thuận;
4. Giữ bí mật các thông tin về quy trình gia công và sản phẩm tạo ra;
5. Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, trừ trường hợp sản phẩm không bảo đảm chất lượng do nguyên vật liệu mà bên đặt gia công cung cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý của bên đặt gia công.
6. Hoàn trả nguyên vật liệu còn lại cho bên đặt gia công sau khi hoàn thành hợp đồng.
Bên nhận gia công có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên đặt gia công giao nguyên vật liệu đúng chất lượng, số lượng, thời hạn và địa điểm đã thoả thuận;
2. Từ chối sự chỉ dẫn không hợp lý của bên đặt gia công, nếu thấy chỉ dẫn đó có thể làm giảm chất lượng sản phẩm, nhưng phải báo ngay cho bên đặt gia công;
3. Yêu cầu bên đặt gia công trả đủ tiền công theo đúng thời hạn và phương thức đã thoả thuận.
Cho đến khi giao sản phẩm cho bên đặt gia công, bên nào là chủ sở hữu của nguyên vật liệu thì phải chịu rủi ro đối với nguyên vật liệu hoặc sản phẩm được tạo ra từ nguyên vật liệu đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Khi bên đặt gia công chậm nhận sản phẩm thì phải chịu rủi ro trong thời gian chậm nhận, kể cả trong trường hợp sản phẩm được tạo ra từ nguyên vật liệu của bên nhận gia công, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Khi bên nhận gia công chậm giao sản phẩm mà có rủi ro đối với sản phẩm gia công thì phải bồi thường thiệt hại xảy ra cho bên đặt gia công.
Bên nhận gia công phải giao sản phẩm và bên đặt gia công phải nhận sản phẩm theo đúng thời hạn và tại địa điểm đã thoả thuận.
1. Trong trường hợp bên nhận gia công chậm giao sản phẩm thì bên đặt gia công có thể gia hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên nhận gia công vẫn chưa hoàn thành công việc thì bên đặt gia công có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
2. Trong trường hợp bên đặt gia công chậm nhận sản phẩm thì bên nhận gia công có thể gửi sản phẩm đó tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên đặt gia công. Nghĩa vụ giao sản phẩm hoàn thành khi đáp ứng được các điều kiện đã thoả thuận và bên đặt gia công đã được thông báo. Bên đặt gia công phải chịu mọi chi phí phát sinh từ việc gửi giữ.
1. Mỗi bên đều có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng gia công, nếu việc tiếp tục thực hiện hợp đồng không mang lại lợi ích cho mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác, nhưng phải báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý; nếu bên đặt gia công đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì phải trả tiền công tương ứng với công việc đã làm; nếu bên nhận gia công đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì không được trả tiền công, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường.
1. Bên đặt gia công phải trả đủ tiền công vào thời điểm nhận sản phẩm, nếu không có thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp không có thoả thuận về mức tiền công thì áp dụng mức tiền công trung bình đối với việc tạo ra sản phẩm cùng loại tại địa điểm gia công và vào thời điểm trả tiền.
3. Bên đặt gia công không có quyền giảm tiền công, nếu sản phẩm không bảo đảm chất lượng do nguyên vật liệu mà mình đã cung cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý của mình.
Khi hợp đồng gia công chấm dứt, bên nhận gia công phải hoàn trả nguyên vật liệu còn lại cho bên đặt gia công, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, còn bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công.
Bên gửi tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Khi giao tài sản phải báo ngay cho bên giữ biết tình trạng tài sản và biện pháp bảo quản thích hợp đối với tài sản gửi giữ; nếu không báo mà tài sản gửi giữ bị tiêu hủy hoặc hư hỏng do không được bảo quản thích hợp thì bên gửi phải tự chịu; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường;
2. Phải trả đủ tiền công, đúng thời hạn và đúng phương thức đã thoả thuận.
Bên gửi tài sản có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu lấy lại tài sản bất cứ lúc nào, nếu hợp đồng gửi giữ không xác định thời hạn, nhưng phải báo trước cho bên giữ một thời gian hợp lý;
2. Yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên giữ làm mất mát, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.
Bên giữ tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản tài sản như đã thoả thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi nhận giữ;
2. Chỉ được thay đổi cách bảo quản tài sản, nếu việc thay đổi là cần thiết nhằm bảo quản tốt hơn tài sản đó nhưng phải báo ngay cho bên gửi biết về việc thay đổi;
3. Báo kịp thời bằng văn bản cho bên gửi biết về nguy cơ hư hỏng, tiêu hủy tài sản do tính chất của tài sản đó và yêu cầu bên gửi cho biết cách giải quyết trong một thời hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên gửi không trả lời thì bên giữ có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo quản và yêu cầu bên gửi thanh toán chi phí;
4. Phải bồi thường thiệt hại, nếu làm mất mát, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.
Bên giữ tài sản có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên gửi trả tiền công theo thoả thuận;
2. Yêu cầu bên gửi trả chi phí hợp lý để bảo quản tài sản trong trường hợp gửi không trả tiền công;
3. Yêu cầu bên gửi nhận lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên gửi một thời gian hợp lý trong trường hợp gửi giữ không xác định thời hạn;
4. Bán tài sản gửi giữ có nguy cơ bị hư hỏng hoặc tiêu hủy nhằm bảo đảm lợi ích cho bên gửi, báo việc đó cho bên gửi và trả cho bên gửi khoản tiền thu được do bán tài sản, sau khi trừ chi phí hợp lý để bán tài sản.
1. Bên giữ phải trả lại chính tài sản đã nhận và cả hoa lợi nếu có, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Địa điểm trả tài sản gửi giữ là nơi gửi; nếu bên gửi yêu cầu trả tài sản ở địa điểm khác thì phải chịu chi phí vận chuyển đến nơi đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Bên giữ phải trả lại tài sản đúng thời hạn và chỉ có quyền yêu cầu bên gửi lấy lại tài sản trước thời hạn, nếu có lý do chính đáng.
Trong trường hợp bên giữ chậm giao tài sản thì không được yêu cầu bên gửi trả tiền công và thanh toán các chi phí về bảo quản, kể từ thời điểm chậm giao và phải chịu rủi ro đối với tài sản trong thời gian chậm giao tài sản.
Trong trường hợp bên gửi chậm nhận tài sản thì phải thanh toán các chi phí về bảo quản và tiền công cho bên nhận giữ tài sản trong thời gian chậm nhận.
1. Bên gửi phải trả đủ tiền công khi lấy lại tài sản gửi giữ, nếu không có thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp các bên không thoả thuận về mức tiền công thì áp dụng mức tiền công trung bình tại địa điểm và thời điểm trả tiền công.
3. Khi bên gửi lấy lại tài sản trước thời hạn thì vẫn phải trả đủ tiền công và thanh toán chi phí cần thiết phát sinh từ việc bên giữ phải trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Khi bên giữ yêu cầu bên gửi lấy lại tài sản trước thời hạn thì bên giữ không được nhận tiền công và phải bồi thường thiệt hại cho bên gửi, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, còn bên bảo hiểm phải trả một khoản tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm bao gồm hợp đồng bảo hiểm con người, hợp đồng bảo hiểm tài sản và hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
Đối tượng bảo hiểm bao gồm con người, tài sản, trách nhiệm dân sự và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.
Hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản. Giấy yêu cầu bảo hiểm có chữ ký của bên mua bảo hiểm là bộ phận không tách rời của hợp đồng bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đơn bảo hiểm là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng bảo hiểm.
1. Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho bên bảo hiểm.
Thời hạn đóng phí bảo hiểm theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Phí bảo hiểm có thể đóng một lần hoặc theo định kỳ.
2. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm chậm đóng phí bảo hiểm theo định kỳ thì bên bảo hiểm ấn định một thời hạn để bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm; nếu hết thời hạn đó mà bên mua bảo hiểm không đóng phí bảo hiểm thì hợp đồng chấm dứt.
1. Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, theo yêu cầu của bên bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải cung cấp cho bên bảo hiểm đầy đủ thông tin có liên quan đến đối tượng bảo hiểm, trừ thông tin mà bên bảo hiểm đã biết hoặc phải biết.
2. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai nhằm giao kết hợp đồng để hưởng tiền bảo hiểm thì bên bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và thu phí bảo hiểm đến thời điểm chất dứt hợp đồng.
1. Bên được bảo hiểm có nghĩa vụ tuân thủ các điều kiện ghi trong hợp đồng, các quy định của pháp luật có liên quan và thực hiện các biện pháp phòng ngừa thiệt hại.
2. Trong trường hợp bên được bảo hiểm có lỗi không thực hiện các biện pháp phòng ngừa thiệt hại đã ghi trong hợp đồng thì bên bảo hiểm có quyền ấn định một thời hạn để bên được bảo hiểm thực hiện các biện pháp đó; nếu hết thời hạn mà các biện pháp phòng ngừa vẫn không được thực hiện thì bên bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng hoặc không trả tiền bảo hiểm khi thiệt hại xảy ra do các biện pháp phòng ngừa đã không được thực hiện.
1. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, bên mua bảo hiểm hoặc bên được bảo hiểm phải báo ngay cho bên bảo hiểm và phải thực hiện mọi biện pháp cần thiết mà khả năng cho phép để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại.
2. Bên bảo hiểm phải thanh toán chi phí cần thiết và hợp lý mà người thứ ba đã bỏ ra để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại.
1. Bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm trong thời hạn đã thoả thuận; nếu không có thoả thuận về thời hạn thì bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu trả tiền bảo hiểm.
2. Trong trường hợp bên bảo hiểm chậm trả tiền bảo hiểm thì phải trả cả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả tiền bảo hiểm tương ứng với thời gian chậm trả.
3. Trong trường hợp bên được bảo hiểm cố ý để xảy ra thiệt hại thì bên bảo hiểm không phải trả tiền bảo hiểm; nếu do lỗi vô ý của người được bảo hiểm thì bên bảo hiểm không phải trả một phần tiền bảo hiểm tương ứng với mức độ lỗi của bên được bảo hiểm.
1. Trong trường hợp người thứ ba có lỗi mà gây thiệt hại cho bên được bảo hiểm và bên bảo hiểm đã trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm thì bên bảo hiểm có quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả khoản tiền mà mình đã trả. Bên được bảo hiểm có nghĩa vụ phải cung cấp cho bên bảo hiểm mọi tin tức, tài liệu, bằng chứng cần thiết mà mình biết để bên bảo hiểm thực hiện quyền yêu cầu đối với người thứ ba.
2. Trong trường hợp bên được bảo hiểm đã nhận số tiền bồi thường thiệt hại do người thứ ba trả, nhưng vẫn ít hơn số tiền mà bên bảo hiểm phải trả thì bên bảo hiểm chỉ phải trả phần chệnh lệch giữa số tiền bảo hiểm và số tiền mà người thứ ba đã trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác; nếu bên được bảo hiểm đã nhận tiền bảo hiểm nhưng ít hơn so với thiệt hại do người thứ ba gây ra thì bên được bảo hiểm vẫn có quyền yêu cầu người thứ ba bồi thường phần chênh lệch giữa số tiền bảo hiểm và tiền bồi thường thiệt hại.
Bên bảo hiểm có quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả khoản tiền mà mình đã trả cho bên được bảo hiểm.
Trong trường hợp bảo hiểm tính mạng thì khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ; nếu bên được bảo hiểm chết thì tiền bảo hiểm được trả cho người thừa kế của bên được bảo hiểm.
1. Bên bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại đối với tài sản được bảo hiểm theo các điều kiện đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Trong trường hợp quyền sở hữu đối với tài sản bảo hiểm được chuyển cho người khác thì chủ sở hữu mới đương nhiên thay thế chủ sở hữu cũ trong hợp đồng bảo hiểm, kể từ thời điểm chuyển quyền sở hữu tài sản. Chủ sở hữu cũ là bên mua bảo hiểm phải báo cho chủ sở hữu mới biết về việc tài sản đã được bảo hiểm, báo kịp thời cho bên bảo hiểm về việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản.
1. Trong trường hợp bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật thì bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm hoặc cho người thứ ba theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm đối với thiệt hại mà bên mua bảo hiểm đã gây ra cho người thứ ba theo mức bảo hiểm đã thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm đã bồi thường thiệt hại cho người thứ ba thì có quyền yêu cầu bên bảo hiểm phải hoàn trả khoản tiền mà mình đã trả cho người thứ ba, nhưng không vượt quá mức trả bảo hiểm mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật đã quy định.
Hợp đồng ủy quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Thời hạn ủy quyền do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thoả thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực một năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Bên được ủy quyền chỉ được ủy quyền lại cho người thứ ba, nếu được bên ủy quyền đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
Hình thức hợp đồng ủy quyền lại cũng phải phù hợp với hình thức hợp đồng ủy quyền ban đầu.
Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.
Bên được ủy quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó;
2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền;
3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền;
4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền;
5. Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Bên được ủy quyền có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền;
2. Hưởng thù lao, được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền.
Bên ủy quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc;
2. Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền;
3. Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền và trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thoả thuận về việc trả thù lao.
Bên ủy quyền có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền;
2. Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, nếu không có thoả thuận khác;
3. Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 584 của Bộ luật này.
1. Trong trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
2. Trong trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền.
Hợp đồng ủy quyền chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Hợp đồng ủy quyền hết hạn;
2. Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
3. Bên ủy quyền, bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 588 của Bộ luật này;
4. Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
1. Người đã công khai hứa thưởng phải trả thưởng cho người đã thực hiện công việc theo yêu cầu của người hứa thưởng.
2. Công việc được hứa thưởng phải cụ thể, có thể thực hiện được, không bị pháp luật cấm, không trái đạo đức xã hội.
Khi chưa đến hạn bắt đầu thực hiện công việc thì người hứa thưởng có quyền rút lại tuyên bố hứa thưởng của mình. Việc rút lại tuyên bố hứa thưởng phải được thực hiện theo cách thức và trên phương tiện mà việc hứa thưởng đã được công bố.
1. Trong trường hợp một công việc được hứa thưởng do một người thực hiện thì khi công việc hoàn thành, người thực hiện công việc đó được nhận thưởng.
2. Khi một công việc được hứa thưởng do nhiều người cùng thực hiện nhưng mỗi người thực hiện độc lập với nhau thì người hoàn thành đầu tiên được nhận thưởng.
3. Trong trường hợp nhiều người cùng hoàn thành công việc được hứa thưởng vào cùng một thời điểm thì phần thưởng được chia đều cho những người đó.
4. Trong trường hợp nhiều người cùng cộng tác để thực hiện công việc được hứa thưởng do người hứa thưởng yêu cầu thì mỗi người được nhận một phần của phần thưởng, tương ứng với phần đóng góp của mình.
1. Người tổ chức các cuộc thi văn hoá, nghệ thuật, thể thao, khoa học, kỹ thuật và các cuộc thi khác không trái pháp luật, đạo đức xã hội phải công bố điều kiện dự thi, thang điểm, các giải thưởng và mức thưởng của mỗi giải.
2. Việc thay đổi điều kiện dự thi phải được thực hiện theo cách thức đã công bố trong một thời gian hợp lý trước khi diễn ra cuộc thi.
3. Người đoạt giải có quyền yêu cầu người tổ chức thi trao giải thưởng đúng mức đã công bố.
Section 1. CONTRACTS FOR PROPERTY SALE AND PURCHASE
I. GENERAL PROVISIONS ON CONTRACTS FOR PROPERTY SALE AND PURCHASE
Article 428.- Contracts for property sale and purchase
A contract for property sale and purchase is an agreement between the parties whereby the seller has the obligation to hand over the property to the purchaser and receive payment, while the purchaser has the obligation to accept the property and make payment to the seller.
Article 429.- Objects of sale and purchase contracts
1. The object of a sale and purchase contract shall be a property permitted for transaction.
2. In cases where the object of a sale and purchase contract is an object, that object must be clearly defined.
3. In cases where the object of a sale and purchase contract is a property right, there must be documents of title or other evidence proving such right of the seller.
Article 430.- Quality of objects for sale and purchase
1. The quality of the objects for sale and purchase shall be agreed upon by the parties.
2. In cases where the quality of objects has been announced or provided for by competent state agencies, the quality of the objects shall be determined in accordance with the announced standards or the regulations of the competent state agencies.
3. When the quality of objects is not agreed upon between the parties or not provided for by law, then the quality of the objects for sale and purchase shall be determined according to the use purposes and the average quality of objects of the same kind.
Article 431.- Price and mode of payment
1. The price shall be agreed upon by the parties or determined by a third party at the parties' request.
In cases where the parties agree to make payments at market prices, the price shall be determined at the place and time of payment.
With respect to the property in civil transactions, for which the State has set a price frame, the price shall be agreed upon by the parties in accordance with that price frame.
2. The parties may agree to apply inflation coefficients upon the fluctuation of prices.
3. The agreed price may be a specific price level or a method of determining the price. In cases where the agreement on the price level or the price-determining method is not clear, the price of the property shall be determined, based on the market price at the place and time the contract is entered into.
4. The mode of payment shall be agreed upon by the parties.
Article 432.- Time limit for performance of sale and purchase contracts
1. The time limit for the performance of a sale and purchase contract shall be agreed upon by the parties. The seller shall have to hand over the property to the purchaser at the time agreed upon; the seller may hand over the property before or after the time limit, only if the purchaser so agrees.
2. When there is no agreement between the parties on the time limit for handing over the property, the buyer shall have the right to demand that the seller hand over the property and the seller shall also have the right to demand that the purchaser receive the property at any time, but the parties must notify each other thereof in advance within a reasonable period of time.
3. When there is no agreement between the parties on the time limit for payment, the buyer must make payment upon receipt of the property.
Article 433.- Places for handing over property
The place for handing over the property shall be agreed upon by the parties; in the absence of such agreement, the provisions of Clause 2, Article 284 of this Code shall apply.
Article 434.- Modes of handing over property
The property shall be handed over by the mode agreed upon by the parties; in the absence of such agreement, the property shall be handed over in one installment by the seller directly to the purchaser.
Article 435.- Liability for handing over objects in an incorrect quantity
1. In cases where the seller hands over the object in a quantity greater than that agreed upon, the purchaser shall have the right to receive or not to receive the excess portion. In case of receipt, the payment for the excess portion shall be made as agreed upon.
2. In cases where the seller hands over the object in a quantity smaller than that agreed upon, the purchaser shall have one of the following rights:
a/ To receive the portion already handed over and demand compensation for damage;
b/ To receive the portion already handed over and set a time limit for the seller to hand over the deficit portion;
c/ To cancel the contract and demand compensation for damage.
Article 436.- Liability for handing over objects in incomplete sets
1. In cases where the object is handed over in an incomplete set, thereby making the use purpose of the object unachievable, the purchaser shall have one of the following rights:
a/ To receive the object and demand that the seller hand over the remaining part, demand compensation for damage and postpone the payment for the part received until the complete set is handed over;
b/ To cancel the contract and demand compensation for damage.
2. In cases where the purchaser has made payment but not yet received the object due to the hand-over of an incomplete set, he/she/it shall be paid interests on the paid amount at the basic interest rate set by the State Bank and demand that the seller compensate for damage due to the hand-over of the incomplete set, starting from the time the contract must be performed to the time the complete set is handed over.
Article 437.- Liability for handing over objects of a wrong kind
In cases where the object handed over is of a wrong kind, the purchaser shall have one of the following rights:
1. To receive the object and make the payment at the price agreed upon by the parties;
2. To demand the hand-over of object of the right kind and compensation for damage;
3. To cancel the contract and demand compensation for damage.
1. The purchaser must pay in full at the time and place agreed upon; in the absence of such agreement, he/she/it must make full payment at the time and place of handing over the property.
2. The purchaser must pay interests starting from the date of late payment as specified in Clause 2, Article 305 of this Code, unless otherwise agreed upon or provided for by law.
Article 439.- Time for transfer of ownership rights
1. The rights to ownership over a property for purchase and sale shall be transferred to the purchaser as from the time the property is handed over, unless otherwise agreed upon by the parties or provided for by law.
2. With respect to a property for sale and purchase to which the ownership rights must, as provided for by law, be registered, the ownership rights shall be transferred to the purchaser as from the time the procedures for registering the ownership rights to such property have been completed.
3. In cases where the property for sale and purchase has not yet been handed over while yields and/or incomes are generated, such yields and/or incomes shall belong to the seller.
Article 440.- Time for bearing risks
1. The seller shall bear the risks to the property for purchase and sale until the property is handed over to the purchaser; while the purchaser shall bear risks to such property from the time of receiving it, unless otherwise agreed upon.
2. With respect to a contract for purchase and sale of property to which the ownership rights must, as provided for by law, be registered, the seller shall bear risks to such property until the registration procedures are completed, and the purchaser shall bear the risks from the time the registration procedures have been completed even when it has not yet received the property, unless otherwise agreed upon.
Article 441.- Transportation costs and costs related to the transfer of ownership rights
In cases where there is no agreement between the parties or no legal provision on transportation costs and costs relating to the transfer of ownership rights, the seller must bear the costs of transportation to the place of handing over the property and the costs related to the transfer of ownership rights.
Article 442.- The obligation to provide information and use instructions
The seller is obliged to provide necessary information on the property for purchase and sale, and instructions on the use of such property; if the seller fails to perform this obligation, the purchaser shall be entitled to request the seller to perform it; if the seller still declines to perform it, the purchaser shall be entitled to cancel the contract and demand compensation for damage.
Article 443.- Security of the purchaser's ownership rights to the property for purchase and sale
1. The seller is obliged to secure that the ownership rights to a property sold to the purchaser are not disputed by a third party.
2. In cases where the property is disputed by a third party, the seller must take side with the purchaser in order to protect the latter's interests; if the third party is entitled to own part or the whole of the property for purchase and sale, the purchaser shall be entitled to cancel the contract and demand that the seller compensate for damage.
3. In cases where the purchaser knew or must have known that the property for purchase and sale is under the ownership of a third party, but still purchases it, he/she/it must return the property to its owner and shall not be entitled to demand compensation for damage.
Article 444.- Security of the quality of objects for purchase and sale
1. The seller must secure the use value or properties of an object for purchase and sale; if after the purchase, the purchaser discovers a defect that devaluates or reduces the use value of the object already purchased, he/she/it must promptly notify the seller of the defect upon the detection thereof and is entitled to request the seller to repair or change the defective or devalued object and compensate for damage, unless otherwise agreed upon.
2. The seller must secure that the object for sale conforms to the descriptions on its pack, trademark or to the sample that has been selected by the purchaser.
3. The seller shall not be liable for defects of the object in the following cases:
a/ Defect that the purchaser knew or must have known when purchasing the object;
b/ The object auctioned or object sold at a second-hand shop;
c/ The purchaser is at fault in causing the defects of the object.
Article 445.- The obligation to provide warranty
The seller shall have the obligation to provide warranty for a sold object for a period of time called warranty time limit, if the warranty is agreed upon by the parties or provided for by law.
The warranty time limit shall be counted from the time the purchaser has the obligation to receive the object.
Article 446.- The right to demand warranty
Within the warranty time limit, if the purchaser discovers a defect in the purchased object, he/she/it shall be entitled to request the seller to repair it free of charge, reduce its price, exchange the defective object for another one, or return the object and get back the money.
Article 447.- Repair of objects within the warranty time limit
1. The seller must repair the object and secure that the object meets all the quality standards or has all the properties as committed.
2. The seller shall bear the expenses for repair and transportation of the object to the place of repair and from the place of repair to the place of residence or the head- office of the purchaser.
3. The purchaser shall be entitled to request the seller to complete the repair within the time limit agreed upon by the parties or within a reasonable period of time; if the seller cannot repair or complete the repair within such time limit, the purchaser shall be entitled to demand a price reduction, an exchange of the defective object for another one, or return the object and get back the money.
Article 448.- Compensation for damage within the warranty time limit
1. In addition to the demand for the application of warranty measures, the purchaser shall be entitled to request the seller to compensate for damage caused by technical defects of the object within the warranty time limit.
2. The seller shall not have to compensate for damage if he/she/it can prove that the damage was caused due to the purchaser's fault. The seller shall be entitled to a reduction of damages if the purchaser has not applied the necessary measures within his/her/its capacity to prevent or limit the damage.
Article 449.- Purchase and sale of property rights
1. In case of purchase and sale of property rights, the seller must transfer all documents of title and carry out the procedures for transfer of ownership rights to the purchaser, whereas the purchaser must pay money to the seller.
2. In cases where the property rights are rights to claim debts and the seller warrants the debtor's solvency, the seller shall be jointly liable for the payment if the debtor fails to pay the debt when it is due.
3. The time for transferring the ownership of property rights shall be the time at which the purchaser receives the papers certifying the ownership of such property rights or from the time of registration of the transfer of ownership rights, if so provided for by law.
II. CONTRACTS FOR PURCHASE AND SALE OF HOUSES
Article 450.- Forms of contracts for purchase and sale of residential houses
A contract for the purchase and sale of a residential house shall be made in writing, with notarization or authentication, unless otherwise provided for by law.
Article 451.- Obligations of the residential house seller
The residential house seller shall have the following obligations:
1. To notify the purchaser of any restrictions on ownership rights to the house, if any;
2. To maintain the residential house already sold pending its transfer to the purchaser;
3. To transfer to the purchaser the residential house in the same conditions as described in the contract and all the documents on the house;
4. To strictly carry out all procedures for purchase and sale of a residential house in accordance with the provisions of law.
Article 452.- Rights of the residential house seller
The residential hose seller shall have the following rights:
1. To request the purchaser to receive the house within the agreed time limit;
2. To request the purchaser to make payment within the agreed time limit and by the agreed mode of payment;
3. To request the purchaser to complete all the procedures for purchase and sale of residential houses within the agreed time limit;
4. Not to transfer the house when he/she/it has not yet received the full payment as agreed upon.
Article 453.- Obligations of the residential house purchaser
The residential house purchaser shall have the following obligations:
1. To pay the purchase money in full, on time and by the agreed mode; if there is no agreement on the time limit and place of payment, the purchaser must make the payment at the time when the seller hands over the house and at the place where the house is located;
2. To receive the house and the documents on the house within the agreed time limit;
3. In case of purchasing the house currently on lease, the purchaser must secure the rights and interests of the lessee as agreed upon in the lease contract when the lease remains in effect.
Article 454.- Rights of the residential house purchaser
The residential house purchaser shall have the following rights:
1. To receive the house in the same conditions as agreed upon together with all the documents on the house;
2. To request the seller to complete all the procedures for the purchase and sale of residential house within the agreed time limit;
3. To request the seller to hand over the house on time; if the seller fails to hand over or delays the hand-over, to request the seller to pay compensation for damage.
Article 455.- Purchase of houses to be used for other purposes
Unless it is otherwise provided for by law, the provisions of Articles 450 thru 454 of this Code shall also apply to the purchase of houses to be used for other purposes other than the purchase of residential houses.
III. SPECIFIC REGULATIONS ON PROPERTY PURCHASE AND SALE
A property may be sold by auction at the will of its owner or as provided for by law.
When a common property is to be sold by auction, the consent of all co-owners must be obtained, unless otherwise agreed upon or provided for by law.
1. The auctioneer must make a public announcement at the place of auction and on the mass media regarding the time, place, quantity and quality and the list of property to be auctioned, at least seven days for movables and thirty days for immovables before the date of auction.
2. Persons related to the property to be auctioned must be notified of the auction for their participation in determining the reserve price, unless otherwise agreed upon.
Article 458.- Conduct of an auction
1. At an auction, the auctioneer shall announce the reserve price.
2. The person who offers the highest bid, which is at least equal to the reserve price shall be the person entitled to purchase the auctioned property and be considered having accepted to enter into a contract.
3. The auction shall be recorded in writing with the signatures of the purchaser, the seller and two witnesses.
4. The time limit for handing over the auctioned property, the mode and time limit of payment shall comply with the regulations on auction.
5. The auctioneer shall not be liable for the value and quality of the auctioned property.
6. In cases where the announced highest bid is lower than the reserve price, the auction shall be considered having failed.
The Government shall specify the organization of, and the procedures for, property auction.
Article 459.- Auction of immovable property
1. The auction of an immovable property shall be held at the locality where the immovable property is located or at a place determined by the auctioneer.
2. After the issuance of a notice on the auction of an immovable property, persons who wish to purchase it must register to purchase and make an advance cash deposit. The list of purchase registrants shall be publicized at the place of auction.
3. In case of success in the purchase of the auctioned property, the advance deposit shall be deducted from the purchase price; if the successful bidder refuses to purchase, he/she shall not be refunded with such money.
4. The auctioneer must refund the advance deposits to other persons who have registered to purchase but could not purchase the auctioned property.
5. The purchase and sale of an auctioned immovable property must be recorded in writing with notarization or authentication or must be registered, if so provided for by law.
Article 460.- Purchase after trial use
1. The parties may agree on a trial use by the purchaser of the purchased objects for a period of time called the trial use period. During the trial use period, the purchaser may reply to purchase or not to purchase them; if the purchaser does not reply after the trial use period expires, he/she shall be considered as having accepted the purchase on the terms agreed upon prior to the receipt of the objects for trial use.
2. During the trial use period, the objects still belong to the seller. The seller must bear all risks that may occur to the objects, unless otherwise agreed upon. Within the trial use period, the seller must not sell, donate, lease, exchange, mortgage or pledge the property, pending the purchaser's reply.
3. In cases where the trial user gives the reply of non-purchase, he/she must return the objects to the seller and compensate the seller if he/she has caused the loss of, or damage to, the objects in trial use. The trial user shall not be liable for ordinary wear caused by trial use, and shall not have to return any yields gained from the trial use.
Article 461.- Purchase by deferred payment or installment payment
1. The parties may agree on the deferred payment or installment payment by the purchaser within a time limit after receiving the purchased objects; the seller shall have the right to reserve his/her ownership rights to the sold objects until the purchaser has paid in full, unless otherwise agreed upon.
2. The contract for purchase by deferred payment or installment payment must be made in writing. The purchaser shall be entitled to use the objects purchased by deferred payment or installment payment and must bear risks during the use period, unless otherwise agreed upon.
Article 462.- Redemption of property already sold
1. The seller may agree with the purchaser on the right to redeem the sold property within a time limit called the redemption period.
The redemption period shall be agreed upon by the parties, but shall not exceed one year for movables, and five years for immovables, as from the time of handing over the property. Within this period, the seller shall be entitled to redeem the property at any time, but must notify the purchaser in advance within a reasonable period of time. The redemption price shall be the market price at the time and place of redemption, unless otherwise agreed upon.
2. Within the redemption period, the purchaser must not sell, exchange, donate, lease, mortgage or pledge the property and must bear risks to the property.
Section 2. CONTRACTS FOR PROPERTY EXCHANGE
Article 463.- Contracts for property exchange
1. A contract for property exchange is an agreement between the parties whereby the parties shall transfer their property and ownership rights to such property to each other.
2. A contract for property exchange must be made in writing, notarized or authenticated or registered, if so provided for by law.
3. In cases where one party exchanges with the other party a property not under its ownership rights or without authorization of the owner, the other party shall be entitled to cancel the contract and demand compensation for damage.
4. Each party shall be considered the seller of the property transferred to the other party and the buyer of the property received. The provisions on purchase and sale contracts in Articles 428 thru 437 and Articles 439 thru 448 of this Code shall also apply to contracts for property exchange.
Article 464.- Payment for differences in value
In cases where the exchanged property has differences in value, the parties must pay each other for such differences, unless otherwise agreed upon or provided for by law.
Section 3. CONTRACTS FOR DONATION OF PROPERTY
Article 465.- Contracts for donation of property
A contract for donation of property is an agreement between the parties whereby the donor shall transfer his/her property and ownership rights to the donee without demanding any compensation while the donee agrees to receive it.
Article 466.- Donation of movables
A contract for donation of a movable property shall take effect when the donee receives the property; with regard to a movable property to which the ownership rights must be registered as provided for by law, the contract for donation of such property shall take effect from the time of registration.
Article 467.- Donation of immovables
1. The donation of an immovable property must be made in writing, with notarization or authentication or must be registered, if the ownership rights to such immovable must be registered as provided for by law.
2. A contract for donation of an immovable property shall take effect from the time of registration; if the registration of the ownership rights to the immovable property is not required, the donation contract shall take effect from the time of transferring the property.
Article 468.- Liability for intentional donation of property not under one's ownership
In cases where the donor intentionally donates a property not under his/her ownership while the donee does not know or cannot know such, the donor must pay the donee the expenses for increasing the value of the property when the owner recovers the property.
Article 469.- Notification of defects of donated property
The donor shall have the obligation to notify the donee of the defects of the donated property. In cases where the donor knows the defects of the donated property but fails to give notification thereof, he/she must pay compensation for damage caused to the donee; if the donor does not know the defects of the donated property, he/she shall not have to pay compensation for damage.
Article 470.- Conditional donation of property
1. The donor may request the donee to perform one or more than one civil obligation before or after the donation. The conditions for the donation must not be contrary to law and social ethics.
2. In cases where the obligations must be performed before the donation, if the donee has fulfilled his/her obligations and the donor still has not handed over the property, the donor must pay for the obligations already performed by the donee.
3. In cases where the obligations must be performed after the donation and the donee has failed to perform them, the donor shall be entitled to reclaim the property and demand compensation for damage.
Section 4. CONTRACTS FOR PROPERTY LOAN
Article 471.- Contracts for property loan
A contract for property loan is an agreement between the parties whereby the lender transfers the property to the borrower; when the loan is due, the borrower must return to the lender the property of the same type in the same quantity and of the same quality, and shall have to pay the interest only if so agreed upon or provided for by law.
Article 472.- Ownership rights to loaned property
The borrower shall become owner of the loaned property from the time of receiving such property.
Article 473.- Obligations of the lender
The lender shall have the following obligations:
1. To hand over to the borrower the property in full, of the right quality and in the right quantity at the time and place agreed upon.
2. To compensate for damage to the borrower if the lender is aware that the property is not of the required quality but fails to notify the borrower thereof, except in cases where the borrower is aware thereof but still receives such property;
3. Not to request the borrower to return the property ahead of time, except for the cases specified in Article 478 of this Code.
Article 474.- Borrowers' obligation to repay debts
1. Where the loaned property is money, the borrower must repay in full when it becomes due; if the loaned property is an object, the borrower must return an object of the same type, in the same quantity and of the same quality, unless otherwise agreed upon.
2. In cases where the borrower cannot return the object, he/she may repay a sum of money equivalent to the value of the loaned object at the place and time of repaying the debt, if so agreed by the lender.
3. The place for repayment of debts shall be the place of residence or the head- office of the lender, unless otherwise agreed upon.
4. In case of an interest-free loan, if the borrower fails to repay or has not repaid fully the debt when it becomes due, he/she must pay the interest on the amount of overdue debt at the basic interest rate announced by the State Bank corresponding to the duration of late payment at the time of repayment of the debt, if so agreed upon.
5. In case of a loan with interest, if the borrower fails to repay or has not repaid fully the debt, he/she must pay the interest on the principal and the interest thereon at the basic interest rate announced by the State Bank corresponding to the borrowing term at the time of repayment of the debt.
Article 475.- Use of loaned property
The parties may agree that the loaned property must be used for the right borrowing purpose; the lender shall be entitled to inspect the use of the property and reclaim the loaned property ahead of time, if the borrower still uses the property for other than the agreed purpose even though he/she has been warned not to.
1. The lending interest rate shall be agreed upon by the parties, but must not exceed 150% of the basic interest rate announced by the State Bank for loans of the corresponding type.
2. In cases where the parties have agreed on the payment of interest for a loan but have not clearly determined an interest rate or have a dispute over an interest rate, the basic interest rate announced by the State Bank corresponding to the borrowing term at the time of repayment of the debt shall be applied.
Article 477.- Performance of contracts on loans without fixed term
1. With respect to a contract for an interest-free loan without a fixed term, the lender shall be entitled to reclaim the property and the borrower shall be entitled to repay the debt at any time, provided that they must notify each other thereof in advance within a reasonable period of time, unless otherwise agreed upon.
2. With respect to a contract for a loan without a fixed term and with interest, the lender shall be entitled to reclaim the property at any time but must notify the borrower thereof in advance within a reasonable period of time and be paid the interest up to the time of receiving back his/her property, while the borrower shall also be entitled to return the property at any time and pay only the interest up to the time of repaying the debt but also must notify the lender thereof in advance within a reasonable period of time.
Article 478.- Performance of fixed-term loan contracts
1. With respect to a contract for an interest-free fixed-term loan, the borrower shall be entitled to return the property at any time but must notify the lender thereof in advance within a reasonable period of time, and the lender shall only be entitled to reclaim the property ahead of time, if the borrower so agrees.
2. With respect to a contract for a fixed-term loan with interest, the borrower shall be entitled to return the property ahead of time, but must pay the interest for the whole term, unless otherwise agreed upon.
1. Tontine is a form of property transaction, which is carried out according to practices and on the basis of agreement of a group of people rallying together to determine the number of people, time, money amounts or other property, mode of contributing and receiving annuities and the rights and obligations of members.
2. The form of tontine for the purpose of mutual assistance among people shall comply with the provisions of law.
3. It is strictly prohibited to organize tontines in the form of usury.
Section 5. CONTRACTS FOR PROPERTY LEASE
I. GENERAL PROVISIONS ON CONTRACTS FOR PROPERTY LEASE
Article 480.- Contracts for property lease
A contract for property lease is an agreement between the parties whereby the lessor shall hand over the property to the lessee for use for a specified period of time, and the lessee must pay a rent.
The property-leasing prices shall be agreed upon by the parties.
In cases where the leasing price frames are provided for by law, the parties may only agree on leasing prices within such price frames.
1. Leasing terms shall be agreed upon by the parties; in the absence of such agreement, they shall be determined according to the leasing purposes.
2. In cases where the parties have not agreed on a leasing term or where the leasing term cannot be determined according to the leasing purpose, the leasing contract shall expire when the lessee has achieved the leasing purpose.
The lessee shall be entitled to sublease the property he/she/it has leased, if the lessor so agrees.
Article 484.- Hand-over of leased property
1. The lessor must hand over the property to the lessee in the right quantity, quality, type, condition and at the time and place agreed upon, and provide information necessary for the use of the property.
2. In cases where the lessor delays the hand-over of the property, the lessee may extend the time limit for the hand-over or rescind the contract and demand compensation for damage; if the quality of the leased property does not conform to the agreement, the lessee shall be entitled to request the lessor to repair the property, reduce the leasing price or to rescind the contract and demand compensation for damage.
Article 485.- The obligation to ensure the use value of leased property
1. The lessor must ensure that the leased property is in the condition as agreed upon, in accordance with the leasing purpose throughout the leasing term; and must repair all damage and defects of the leased property, except for minor damage which must, according to practices, be fixed by the lessee himself/herself/itself.
2. In cases where the leased property is decreased in use value but not due to the lessee's fault, the lessee shall be entitled to request the lessor to:
a/ Repair the property;
b/ Reduce the leasing price;
c/ Replace the property with another property or to be entitled to unilaterally terminate the performance of the contract and demand compensation for damage, if the leased property is irreparable and therefore the leasing purpose cannot be achieved, or if the leased property has defects that the lessee is not aware of.
3. In cases where the lessor has been given a notice but does not repair or make untimely repair, the lessee shall be entitled to repair the leased property by himself/herself/itself, but must notify the lessor thereof and shall be entitled to request the lessor to pay the repair expenses.
Article 486.- The obligation to ensure the lessee's right to use the property
1. The lessor must ensure the lessee's right to a stable use of the property.
2. In case of a dispute over the ownership rights to the leased property, which disallows the stable use of the property by the lessee, the lessee shall be entitled to unilaterally terminate the performance of the contract and demand compensation for damage.
Article 487.- The obligation to preserve leased property
1. The lessee must preserve the leased property as if it were his/her/its own, maintain it and make minor repairs; if causing loss or damage, he/she/it must pay compensation therefor.
The lessee shall not be liable for natural wear resulting from the use of the leased property.
2. The lessee may repair and add value to the leased property, if the lessor so agrees, and shall be entitled to request the lessor to pay the reasonable expenses.
Article 488.- The obligation to use leased property according to its utility and for the right purpose
1. The lessee must use the leased property in accordance with its utility and for the agreed purpose.
2. In cases where the lessee has used the leased property not for the right purpose and not in accordance with its utility, the lessor shall be entitled to unilaterally terminate the performance of the contract and demand compensation for damage.
1. The lessee must pay in full the rent within the time limit as agreed upon; where there is no agreement on the time limit for rent payment, the time limit for rent payment shall be determined according to practices at the place of payment; if the time limit for payment cannot be determined according to practices, the lessee must pay the money when he/she/it returns the leased property.
2. In cases where the parties have agreed on periodic payments of the rent, the lessor shall be entitled to unilaterally terminate the performance of the contract if the lessee does not pay the rent for three consecutive periods, unless otherwise agreed upon or provided for by law.
Article 490.- Return of leased property
1. The lessee must return the leased property in the same condition as when received, except for natural wear, or in the condition agreed upon in the contract; if the value of the leased property has decreased as compared with its condition upon receipt, the lessor shall be entitled to demand compensation for damage, except for natural wear.
2. In cases where the leased property is a movable, the place for returning the leased property shall be the place of residence or the head office of the lessor, unless otherwise agreed upon.
3. In cases where the leased property is a domestic animal, the lessee must return both the leased domestic animal and its offsprings born in the leasing term, unless otherwise agreed upon. The lessor must pay the expenses for caring for the offsprings to the lessee.
4. In cases where the lessee delays the return of the leased property, the lessor shall be entitled to request the lessee to return the leased property and pay the rent for the property for the delayed period and compensate for damage; the lessee must also pay a fine for violation by delaying the return of the leased property, if so agreed upon.
5. The lessee must bear risks to the leased property during the period of delayed return.
Article 491.- Termination of property lease contracts
A contract for property lease shall terminate in the following cases:
1. The leasing term has expired;
2. The parties agree to terminate the contract ahead of time; for a leasing contract without a definite term, if the lessor wishes to terminate the contract, he/she/it must notify the lessee thereof in advance within a reasonable period of time, if there is no agreement on an advance notice period;
3. The contract is rescinded or the performance of the contract is unilaterally terminated;
4. The leased property no longer exists.
II. CONTRACTS FOR RENTING HOUSES
Article 492.- Form of contracts for renting residential houses
A contract for renting a residential house must be made in writing; if the renting term is six months or longer, the contract must be notarized or authenticated and registered, unless otherwise provided for by law.
Article 493.- Obligations of the residential house lessor
The residential house lessor shall have the following obligations:
1. To hand over the house to the lessee in accordance with the contract;
2. To ensure the stable use of the house by the lessee in the renting term;
3. To maintain and repair the house periodically or as agreed upon; if the lessor does not maintain and repair the house, thus causing damage to the lessee, he/she/it must pay compensation therefore.
Article 494.- Rights of the residential house lessor
The residential house lessor shall have the following rights:
1. To receive the rent in full and on schedule as agreed upon;
2. To unilaterally terminate the performance of the house-renting contract under the provisions in Clause 1 and Clause 3, Article 498 of this Code;
3. To renovate and upgrade the leased house when so consented by the lessee, but not to cause inconveniences to the lessee in using the accommodation;
4. To take back the leased house upon expiration of the contract; if the renting term is not specified in the contract, the lessor wishing to take back the house must notify the lessee thereof six months in advance.
Article 495.- Obligations of the residential house lessee
The residential house lessee shall have the following obligations:
1. To use the house for the right agreed purpose;
2. To pay rent in full and on schedule as agreed upon;
3. To preserve the house and repair damage caused by himself/herself/itself;
4. To observe the regulations on public life;
5. To return the house to the lessor as agreed upon.
Article 496.- Rights of the residential house lessee
A residential house lessee shall have the following rights:
1. To receive the rented house as agreed upon;
2. To be entitled to exchange the house being rented to another lessee, if it is so consented in writing by the lessor;
3. To sublease the rented house, if it is so consented in writing by the lessor;
4. To continue the rent under the conditions agreed upon with the lessor in case of changing the house owner;
5. To request the lessor to repair the currently leased house in cases where the house is heavily damaged;
6. To unilaterally terminate the performance of the house-renting contract as provided for in Clause 2 and Clause 3, Article 498 of this Code.
Article 497.- Rights and obligations of all the lessee's persons named in the contracts for renting residential houses
All persons of the lessee who are named in the house-renting contracts shall have equal rights and obligations toward the lessor and must jointly perform the obligations of the lessee toward the lessor.
Article 498.- Unilateral termination of performance of contracts for renting residential houses
1. The lessor shall be entitled to unilaterally terminate the performance of a house-renting contract when the lessee commits one of the following acts:
a/ Failing to pay rent for three consecutive months or more without a plausible reason;
b/ Using the house not in accordance with the renting purpose;
c/ Intentionally causing serious damage to the house;
d/ Repairing, exchanging or subleasing the house wholly or partially to another person without the written consent of the lessor;
e/ Repeatedly disturbing public order and seriously affecting the normal life of the people in the neighborhood;
f/ Causing serious impacts on environmental sanitation.
2. The lessee shall be entitled to unilaterally terminate the performance of a house-renting contract when the lessor commits one of the following acts:
a/ Failing to repair the house when its quality deteriorates seriously;
b/ Increasing the renting price unreasonably.
c/ Restricting the lessee's right to use the house for the interests of a third party.
3. The party unilaterally terminating the performance of a house-renting contract must notify the other party thereof one month in advance, unless otherwise agreed upon.
Article 499.- Termination of contracts for renting residential houses
A residential house-renting contract shall terminate in the following cases:
1. The renting term has expired; if the contract does not specify the renting term, it shall terminate after six months from the date the lessor notifies the lessee of the need of retaking the house;
2. The rented house no longer exists;
3. The lessee dies without leaving any co-habitant;
4. The rented house must be demolished due to severe damage that may cause the house to collapse or due to the implementation of the State construction planning.
Article 500.- Renting of houses for other purposes
Unless it is otherwise provided for by law, the provisions of Articles 492 thru 499 of this Code shall also apply to the renting of houses for non-residential purposes.
III. CONTRACTS FOR PACKAGE LEASES OF PROPERTY
Article 501.- Contracts for package leases of property
A contract for a package lease of property is an agreement between the partie whereby the package lessor hands over the property to the lessee for the exploitation of its utility and the enjoyment of the yields and profits gained from such property and the lessee has the obligation to pay the rent.
Article 502.- Objects of package lease contracts
Objects of a contract for a package lease of property may be land, forest, unexploited water surface, animals, production and/or business establishments, other means of production as well as necessary equipment and facilities for exploiting the utility, enjoying the yields or profits, unless otherwise provided for by law.
Article 503.- Package lease term
The package lease term shall be agreed upon by the parties according to the production and/or business cycle consistent with the characteristics of the object of the package lease.
Article 504.- Package lease price
The package lease price shall be agreed upon by the parties; if a package lease is made through bidding, the package lease price shall be determined by bidding.
Article 505.- Hand-over of package lease property
Upon the hand-over of the package lease property, the parties must make record, evaluating the conditions of the package lease property and determining the value of the package lease property.
In cases where the parties cannot determine the value, they shall invite a third party to determine the value in writing.
Article 506.- Payment of package rent and mode of payment
1. Rent may be paid in kind, in cash or by performing a task.
2. The package lessee must pay the package rent in full even though he/she/it does not exploit the utility of the package lease property.
3. When entering into a package lease contract, the parties may agree on the conditions for reduction of the rent; if the yields or profits are lost at least by one third due to a force majeure event, the package lessee shall be entitled to demand a rent reduction or exemption, unless otherwise agreed upon.
4. In cases where the package lessee has to pay the rent in kind according to the season or the cycle of exploitation of the utility of the package lease property, he/she/it must pay the rent at the end of the season or the cycle of exploitation, unless otherwise agreed upon.
5. In cases where the lessee has to perform a task, he/she/it must perform that very task.
Article 507.- Exploitation of package lease property
The package lessee must exploit the package lease property in accordance with the agreed purpose and must notify the lessor periodically of the conditions and exploitation of the property; if the package lessor requests or needs unexpected notification, the package lessee must give a notice in time. When the package lessee exploits the utility of the package lease property at variance with the agreed purpose, the package lessor shall have the right to unilaterally terminate the performance of the contract and demand compensation for damage.
Article 508.- Preservation, maintenance and disposition of package lease property
1. Within the period of exploiting the package lease property, the package lessee must preserve and maintain such property and accompanying equipment and facilities at his/her own expenses, unless otherwise agreed upon; if the package lessee causes the loss of, or damage to, the package lease property or causes the loss or reduction of its value, he/she/it shall have to compensate for damage. The package lessee shall not be liable for natural wear resulting from the use of the package lease property.
2. The package lessee may replace or improve the package lease property by himself/herself/itself, if so agreed upon, and must preserve its value.
The package lessor must reimburse to the lessee the reasonable expenses for replacing or improving the package lease property as agreed upon.
3. The package lessee shall not be allowed to sublease, unless so consented by the package lessor.
Article 509.- Enjoyment of yields and incurring of damage to package lease animals
During the term of a package lease of animals, the package lessee shall be entitled to enjoy half of the born offsprings and incur half of the damage to the leased animals due to a force majeure event, unless otherwise agreed upon.
Article 510.- Unilateral termination of performance of package lease contracts
1. In cases where a party unilaterally terminates the performance of a contract, it must notify the other party thereof in advance within a reasonable period of time; if the package lease is contracted according the season or cycle of exploitation, the period of advance notification must correspond to the season or cycle of exploitation.
2. In cases where the package lessee breaches his/her/its obligations while the exploitation of the leased object is the sole source of his/her/its livelihood and the continuation of the package lease does not seriously affect the interests of the package lessor, the package lessor must not unilaterally terminate the performance of the contract; the package lessee must commit with the package lessor not to further breach the contract.
Article 511.- Return of package lease property
Upon the termination of a package lease contract, the lessee must return the package lease property in the conditions corresponding to the agreed depreciation level; if the lessee causes loss or reduction of the value of the package lease property, he/she/it must compensate for the damage.
Section 6. CONTRACTS FOR PROPERTY BORROWING
Article 512.- Contracts for property borrowing
A contract for property borrowing is an agreement between the parties whereby the lender hands over the property to the borrower for use in a specified time limit free of charge, and the borrower must return such property when the borrowing term ends or the borrowing purpose has been achieved.
Article 513.- Objects of property-borrowing contracts
Everything that is non-expendable may be object of a contract for borrowing a property.
Article 514.- Obligations of the property borrower
The property borrower shall have the following obligations:
1. To preserve and maintain the borrowed property as if it were his/her/its own property; not to change the conditions of the borrowed property on his/her/its own will; if the property suffers normal damage, it must be repaired;
2. Not to sub-lend the borrowed property without the lender's consent;
3. To return the borrowed property on time; if there is no agreement on the deadline for the return of the property, the borrower must return it immediately after the borrowing purpose has been achieved;
4. To compensate for damage if he/she/it causes any damage to, or loss of, the borrowed property.
Article 515.- Rights of the property borrower
The property borrower shall have the following rights:
1. To use the borrowed property in accordance with its utility and the agreed purpose;
2. To request the lender to reimburse the reasonable expenses for any repair or for increasing the value of the borrowed property, if so agreed upon.
3. Not to be liable for natural wear of the borrowed property.
Article 516.- Obligations of the property lender
The property lender shall have the following obligations:
1. To provide necessary information on the use of the property and defects of the property, if any;
2. To reimburse to the borrower expenses for repair, expenses for increasing the value of the borrowed property, if so agreed upon;
3. To compensate the borrower for any damage, if the lender knows about the defects of the property but does not inform the borrower thereof, thus causing damage to the borrower, except for the defects which the borrower knew or should have known.
Article 517.- Rights of the property lender
The property lender shall have the following rights:
1. To reclaim the property immediately after the borrower has achieved his/her purpose, if there is no agreement on the borrowing period; if the lender has urgent and unexpected needs to use the lent property, he/she/its shall be entitled to reclaim the property even if the borrower has not yet achieved his/her/its purpose, but must notify the borrower thereof in advance within a reasonable period of time;
2. To reclaim the property when the borrower does not use the property for the right purpose, in accordance with its utility or the agreed method or the borrower sublends the property without the lender's consent;
3. To demand compensation for damage caused to the property by the borrower.
Article 518.- Service contracts
A service contract is an agreement between the parties whereby the service provider shall perform a task for the service hirer, and the service hirer must pay service charges to the service provider.
Article 519.- Objects of service contracts
The object of a service contract must be a feasible task not prohibited by law and not contrary to social ethics.
Article 520.- Obligations of the service hirer
The service hirer shall have the following obligations:
1. To supply the service provider with necessary information, documents and means for the performance of the task, if so agreed upon or so required by the performance of the task;
2. To pay service charges to the service provider as agreed upon.
Article 521.- Rights of the service hirer
The service hirer shall have the following rights:
1. To request the service provider to perform the task in accordance with the agreed quality, quantity, time limit, location and other agreements;
2. In cases where the service provider violates its obligations, the service hirer shall have the right to unilaterally terminate the performance of the contract and demand compensation for damage.
Article 522.- Obligations of the service provider
The service provider shall have the following obligations:
1. To perform the task in accordance with the agreed quality, quantity, time limit, location and other agreements;
2. Not to assign other persons to perform the task without the service hirer's consent;
3. To preserve and return to the service hirer the supplied documents and means after fulfillment of the task;
4. To immediately notify the service hirer of any inadequacy of information and documents and poor quality of the means for fulfilling the task;
5. To keep secret the information which he/she/it has come to know during the time of providing the service, if so agreed upon or provided for by law;
6. To compensate the service hirer for damage, if he/she/it causes the loss of, or damage to, the supplied documents and/or means or discloses secret information.
Article 523.- Rights of the service provider
The service provider shall have the following rights:
1. To request the service hirer to supply necessary information, documents and means;
2. To change the service conditions in the interests of the service hirer without necessarily having to wait for the opinion of the service hirer, if such wait may cause damage to the service hirer, but the service provider must immediately notify the service hirer thereof;
3. To request the service hirer to pay the service charges.
Article 524.- Payment of service charges
1. The service hirer must pay the service charges as agreed upon.
2. When a contract is entered into without agreement on the service charges, the method of determining the service charges or without any other instructions on service charges, the service charges shall be determined based on the market price of the service of the same kind at the time and place the contract is entered into.
3. The service hirer must pay the service charges at the place where the task is performed and when the service is accomplished, unless otherwise agreed upon.
4. In cases where the service is provided below the agreed level or the task is not accomplished on time, the service hirer shall have the right to reduce the service charges and demand compensation for damage.
Article 525.- Unilateral termination of performance of service contracts
1. In cases where the continued performance of a task does not benefit the service hirer, the service hirer shall have the right to unilaterally terminate the performance of the contract, but must notify the service provider thereof in advance within a reasonable period of time; the service hirer must pay the service charges for the service portion performed by the service provider and compensate for damage.
2. In cases where the service hirer does not perform his/her/its obligation or has performed it at variance with the agreement, the service provider shall have the right to unilaterally terminate the performance of the contract and demand compensation for damage.
Article 526.- Continuation of service contracts
If after the expiry of the service period, the task has not yet been accomplished and the service provider continues to perform the task while the service hirer knows but does not object, the service contract shall automatically continue to be performed in accordance with the agreed contents until the task is accomplished.
Section 8. CONTRACTS FOR TRANSPORTATION
I. CONTRACTS FOR TRANSPORTATION OF PASSENGERS
Article 527.- Contracts for transportation of passengers
A contract for transportation of passengers is an agreement between the parties whereby the carrier shall transport the passenger and his/her luggage to the specified destination as agreed upon, and the passenger shall have to pay the transportation fare.
Article 528.- Forms of contract for transportation of passengers
1. A contract for transportation of passengers may be made in writing or orally.
2. Tickets shall be the evidence of the entry into a contract for transportation of passengers between the parties.
Article 529.- Obligations of the carrier
The carrier shall have the following obligations:
1. To transport the passengers from the place of departure to the place of destination on time, in a civilized and courteous manner and safely by the agreed means and prescribed route; provide sufficient seats for passengers and not transport in excess of the prescribed load;
2. To buy civil liability insurance for passengers as provided for by law;
3. To ensure the departure time as notified or agreed upon;
4. To transport luggage and return them to the passengers or to the persons entitled to receive such luggage at the agreed place and time along the route as agreed upon;
5. To reimburse the transportation fare to the passengers as agreed upon or provided for by law.
Article 530.- Rights of the carrier
The carrier shall have the following rights:
1. To request passengers to pay in full the transportation fares and charges for the transport of accompanied luggage in excess of the prescribed limit.
2. To refuse to transport a passenger in the following cases:
a/ Where the passenger fails to comply with the regulations of the carrier or commits acts of causing public disorder, hindering the work of the carrier, threatening the life, health or property of other persons or commits other acts threatening the safety of the journey; in this case. the passenger shall not be refunded the transportation fare and must be fined for violation, if so provided for by the transport regulations;
b/ Where the carrier clearly sees that due to the health condition of the passenger, the transportation may cause danger to the passenger him/herself or others during the journey;
c/ To prevent the spread of epidemics.
Article 531.- Obligations of the passenger
The passenger shall have the following obligations:
1. To pay fully the passenger transportation fare and the charge for the transport of luggage in excess of the prescribed limit, and take care of his/her luggage by him/herself;
2. To be present at the place of departure on the agreed time;
3. To respect and strictly observe the regulations of the carrier and other regulations on traffic safety.
Article 532.- Rights of the passenger
The passenger shall have the following rights:
1. To demand that he/she be transported by the agreed means of transport, in the class commensurate with the value of the ticket and along the agreed route;
2. To be exempt from the transport charges for unaccompanied luggage and hand luggage within the limits agreed upon or specified by law;
3. To demand the reimbursement of expenses incurred or compensation for damage, if the carrier is at fault in failing to conduct the transport according to the agreed time schedule and place;
4. To be entitled to the reimbursement of the whole or part of the transportation fare in cases specified at Points b and c, Clause 2, Article 530 of this Code and other cases specified by law or agreed upon;
5. To receive the luggage at the agreed place, on time and along the agreed route;
6. To request the temporary stop of the travel within the time limit and according to the procedures specified by law.
Article 533.- Liability to compensate for damage
1. In cases of loss of human life and/or damage to the health and luggage of passengers, the carrier must compensate therefore in accordance with the provisions of law.
2. The carrier shall not have to compensate for the loss of human life, and/or damage to the health and luggage of passengers if such loss and/or damage is entirely due to the fault of the passengers, unless otherwise provided for by law.
3. In cases where a passenger breaches the agreed transportation conditions or the provisions of the transport regulations, thus causing damage to the carrier or a third party, he/she shall have to compensate therefore.
Article 534.- Unilateral termination of performance of contracts for passenger transportation
1. The carrier shall be entitled to unilaterally terminate the performance of contracts in the cases specified in Clause 2, Article 530 of this Code.
2. The passengers shall be entitled to unilaterally terminate the performance of contracts in cases where the carrier breaches the obligations specified in Clauses 1, 3 and 4, Article 529 of this Code.
II. CONTRACTS FOR TRANSPORTATION OF PROPERTY
Article 535.- Contracts for transportation of property
A contract for transportation of property is an agreement between the parties whereby the carrier shall have the obligation to carry the property to the specified place as agreed upon and hand over such property to the person entitled to receive it and the transport hirer shall have the obligation to pay the freight.
Article 536.- Forms of contract for transportation of property
1. A contract for transportation of property shall be made orally or in writing.
2. The bill of lading or other equivalent transportation documents shall be the evidence of the entry into contracts between the parties.
Article 537.- Hand-over of property to the carrier
1. The transport hirer shall have the obligation to hand over the property to the carrier at the agreed time and place, to pack the property in accordance with the agreed packing specifications; and to bear the cost of loading/unloading his/her property onto/from the means of transport, unless otherwise agreed upon.
2. In cases where the transport hirer does not hand over the property at the agreed time and place, he/she must pay the carrier any expenses incurred for the time of waiting and the cost of transportation of the property to the place agreed in the contract or pay a fine for breach as agreed upon; if the carrier delays the receipt of the property at the agreed place, he/she/it must bear the cost incurred by the delay.
1. The freight rates shall be agreed upon by the parties; if the freight rates are provided for by law, such rates shall be applied.
2. The transport hirer must pay in full the freight once the property has been loaded onto the means of transport, unless otherwise agreed upon.
Article 539.- Obligations of the carrier
The carrier shall have the following obligations:
1. To ensure that the property is transported in full and safely to the designated place and on time;
2. To hand over the property to the person entitled to receive it;
3. To bear the costs related to the transportation of the property, unless otherwise agreed upon;
4. To buy civil liability insurance as provided for by law;
5. To compensate the transport hirer in cases where the carrier causes the loss of, or damage to, the property due to the carrier’s fault, unless otherwise agreed upon or provided for by law.
Article 540.- Rights of the carrier
The carrier shall have the following rights:
1. To check the authenticity of the property and the bill of lading or other equivalent transport documents;
2. To refuse to carry any property of types other than those agreed upon in the contracts;
3. To request the transport hirer to pay freight in full and on schedule;
4. To refuse to carry the property banned from transaction, dangerous and/or noxious property, if the carrier knows or should have known such;
5. To demand compensation for damage from the transport hirer.
Article 541.- Obligations of the transport hirer
The transport hirer shall have the following obligations:
1. To pay the carrier the freight in full, on schedule and by the agreed mode;
2. To take care of the property during the transportation, if so agreed upon. In cases where the transport hirer takes care of the property and the property is lost or damaged, the transport hirer shall not be compensated therefore.
Article 542.- Rights of the transport hirer
The transport hirer shall have the following rights:
1. To request the carrier to transport the property to the agreed place and at the agreed time;
2. To personally receive back or appoint a third party to receive back the property the transport of which is hired;
3. To demand compensation for damage from the carrier.
Article 543.- Delivery of property to the consignee
1. The party receiving the property may be the transport hirer or a third party appointed by the hirer for the receipt of the property.
2. The carrier must deliver the property to the consignee in full, on schedule, at the agreed place and by the agreed mode.
3. In cases where the property has been transported to the place of its delivery on time but there is no consignee, the carrier may entrust such property to the place of bailment and must immediately notify the transport hirer or the consignee thereof. The transport hirer or the consignee shall have to bear all reasonable expenses arising from the bailment.
The obligation to deliver the property shall be fulfilled when the bailed property satisfied the agreed conditions and the transport hirer or the consignee has been notified of the bailment.
Article 544.- Obligations of the consignee
The consignee shall have the following obligations:
1. To produce to the carrier a bill of lading or other equivalent transport documents and receive the property on time and at the agreed place;
2. To bear the costs of loading and/or unloading the transported property, unless otherwise agreed upon or provided for by law;
3. To pay reasonable expenses arising from the delay in receiving the property;
4. To notify the transport hirer of the receipt of the property and other necessary information at his/her/its request; if not, the consignee shall not have the right to request the transport hirer to protect his/her/its rights and interests related to the transported property.
Article 545.- Rights of the consignee
The consignee shall have the following rights:
1. To check the quantity and quality of the delivered property;
2. To receive the delivered property;
3. To request the carrier to pay reasonable expenses arising from the waiting for the receipt of the property if the carrier delays the delivery;
4. To personally request or ask the transport hirer to request the carrier to compensate for loss of, or damage to, the property.
Article 546.- Liability to compensate for damage
1. The carrier must compensate the transport hirer for damage, if causing loss of, or damage to, the property, except for cases specified in Clause 2, Article 541 of this Code.
2. The transport hirer must compensate the carrier and a third party for any damage caused by the dangerous or toxic nature of the transported property if he/she/it fails to apply measures to pack the property and/or to ensure safety during the transportation.
3. In case where a force majeure event results in a loss, damage or destruction of the property during the transportation, the carrier shall not be liable for compensating for any damage, unless otherwise agreed upon or provided for by law.
Section 9. PROCESSING CONTRACTS
Article 547.- Processing contracts
A processing contract is an agreement between the parties whereby the processor performs a task to make a product at the processee's request and the latter shall receive the product and pay remuneration therefore.
Article 548.- Objects of processing contracts
The objects of a processing contract shall be items which are pre-determined with the models and standards agreed upon by the parties or provided for by law.
Article 549.- Obligations of the processee
The processee shall have the following obligations:
1. To supply the processor with materials and/or raw materials in accordance with the quantity, quality, time limit and place as contracted, unless otherwise agreed upon; supply the necessary documents related to the processing work;
2. To instruct the processor in performing the contract;
3. To pay remuneration as agreed upon.
Article 550.- Rights of the processee
The processee shall have the following rights:
1. To receive the processed products in accordance with the agreed quantity, quality, mode, time limit and place;
2. To unilaterally terminate the performation of the contract and demand compensation for any damage when the processor seriously breaches the contract;
3. In cases where the products fail to meet the quality and the processee agrees to accept them and demand repairs but the processor cannot repair them within the agreed time limit, then the processee shall be entitled to rescind the contract and demand compensation for damage.
Article 551.- Obligations of the processor
The processor shall have the following obligations:
1. To preserve the materials and/or raw materials supplied by the processee;
2. To notify the processee to replace the materials and/or raw materials, if they fail to meet the quality; refuse to perform the processing if the use of such materials and/or raw materials may create products harmful to society; if the processor does not give such notification or refusal, he/she shall be liable for the products turned out;
3. To deliver the products to the processee in accordance with the agreed quantity, quality, mode, time limit and place;
4. To keep secret information on the processing process and the created products;
5. To take responsibility for the product quality, except for cases where the poor quality of the products is attributed to the materials and/or raw materials supplied by the processee or to unreasonable instructions of the processee;
6. To return to the processee the remaining materials and/or raw materials after the contract is completed.
Article 552.- Rights of the processor
The processor shall have the following rights:
1. To request the processee to supply materials and/or raw materials in accordance with the agreed quality, quantity, time limit and place;
2. To reject any unreasonable instruction by the processee if deeming that such instruction may reduce the product quality, but must immediately notify the processee thereof;
3. To request the processee to pay the remuneration in full, on schedule and by the agreed mode.
Article 553.- Liability to bear risks
Owners of materials and/or raw materials shall bear all risks to their materials and/or raw materials and/or products made therefrom until the products are delivered to the processee, unless otherwise agreed upon.
When the processee delays receiving the products, he/she/it shall bear the risks during such delay, even if such products are made from the processor's materials and/or raw materials, unless otherwise agreed upon.
When the processor delays delivering the products, thus causing risks to the processed products, he/she/it must compensate for damage to the processee.
Article 554.- Hand-over and receipt of processed products
The processor shall have to hand over the processed products and the processee shall have to receive them at the agreed time and place.
Article 555.- Delay in hand-over and receipt of processed products
1. In cases where the processor delays delivering the processed products, the processee may extend the time limit; if past this time limit the processor still has not accomplished the work, the processee shall be entitled to unilaterally terminate the performance of the contract and demand compensation for damage.
2. In cases where the processee delays receiving the products, the processor may entrust such product to a place of bailment and must immediately notify the processee thereof. The obligation to hand over products is fulfilled once all the agreed conditions have been met and the processee has been notified thereof. The processee shall bear all expenses arising from the bailment.
Article 556.- Unilateral termination of processing contracts
1. Either party shall be entitled to unilaterally terminate the performance of the processing contract if the continued performance thereof does not benefit him/her/it, unless otherwise agreed upon or provided for by law, but must notify the other party thereof in advance within a reasonable period of time; if the processee unilaterally terminates the performance of the contract, he/she/it must pay remunera-tion corresponding to the performed work; if the processor unilaterally terminates the performance of the contract, he/she/it shall not be paid any remuneration, unless otherwise agreed upon.
2. The party that unilaterally terminates the performance of the contract, thus causing damage to the other party must compensate therefor.
Article 557.- Payment of remuneration
1. The processee must fully pay the remuneration at the time of receipt of the processed products, unless otherwise agreed upon.
2. In cases where there is no agreement on the remuneration rate, the average rate for making products of the same type at the place of processing and at the time of payment shall apply.
3. The processee shall not be allowed to reduce the remuneration, if the products do not meet the agreed quality due to the materials and/or raw materials supplied by him/herself/itself or due to his/her/its unreasonable instructions.
Article 558.- Liquidation of materials and raw materials
When a processing contract is terminated, the processor must return the remaining materials and/or raw materials to the processee, unless otherwise agreed upon.
Section 10. CONTRACTS FOR BAILMENT OF PROPERTY
Article 559.- Contracts for bailment of property
A contract for bailment of property is an agreement between the parties whereby the bailee agrees to keep in custody the property entrusted to him/her/it by the bailor and shall return it to the bailor upon the expiration of the contractual term, while the bailor shall have to pay remuneration to the bailee, except for cases of free-of-charge bailment.
Article 560.- Obligations of the bailor
The bailor shall have the following obligations:
1. To immediately notify, upon the hand-over of property, the bailee of the conditions of the property and the appropriate measures to preserve the bailed property; if failing to do so and the bailed property is destroyed or damaged because of inappropriate preservation, the bailor shall bear the loss or damage by him/herself/itself; if damage is caused, he/she/it must compensate therefor.
2. To pay the remuneration in full, on schedule and by the agreed mode.
Article 561.- Rights of the bailor
The bailor shall have the following rights:
1. To reclaim his/her/its property at any time, if the contract for bailment does not specify the time limit, but must notify the bailee thereof in advance within a reasonable period of time;
2. To demand compensation for damage, if the bailee causes the loss of, or damage to, the bailed property, except for force majeurecases.
Article 562.- Obligations of the bailee
The bailee shall have the following obligations:
1. To preserve the property as agreed upon, and return it to the bailor in the same condition as at the time of receipt for bailment;
2. To change the method of preservation only if such change is necessary to better preserve the property, but must immediately notify the bailor of the change;
3. To immediately notify the bailor in writing of any risk of damage or destruction to his/her/its property due to the nature of such property and request the latter to find a remedy within a certain time limit; if such time limit has expired and the bailor does not reply, the bailee shall be entitled to take necessary measures for preservation of the property and demand the bailor to reimburse the expenses therefore;
4. To compensate for damage if causing the loss of, or damage to, the bailed property, except for force majeure cases.
Article 563.- Rights of the bailee
The bailee shall have the following rights:
1. To request the bailor to pay the remuneration as agreed upon;
2. To request the bailor to reimburse the reasonable expenses for preserving the property in case of free-of-charge bailment;
3. To request the bailor to take back his/her/its property at any time, but must notify the bailor thereof in advance within a reasonable period of time, in case of bailment for an indefinite period of time;
4. To sell the bailed property which is in danger of degeneration or destruction in order to ensure the bailor's interests, notify the bailor thereof, and return the sale proceeds to the bailor after deducting the reasonable expenses for the sale of property.
Article 564.- Return of bailed property
1. The bailee must return exactly the received property and the yields therefrom, if any, unless otherwise agreed upon;
The place for return of the bailed property is the place of bailment; if the bailor requests to have his/her/its property returned at a place other than the place of bailment, then he/she/it must bear the expenses for transporting the property to such place, unless otherwise agreed upon.
2. The bailee must return the property on schedule and shall be entitled to request the bailor to take back the property ahead of schedule only if there is a plausible reason.
Article 565.- Delay in hand-over, reception of bailed property
In cases where the bailee delays in the hand over of property, he/she/it shall not be entitled to request the bailor to pay remuneration and preservation expenses as from the time of hand-over delay and must bear risks to the property during the period of delay in hand-over of the property.
In cases where the bailor delays in the reception of property, he/she/it must pay the preservation expenses and remuneration to the bailee for the period of reception delay.
Article 566.- Payment of remuneration
1. The bailor must pay remuneration in full when taking back the bailed property, unless otherwise agreed upon.
2. In cases where the parties have no agreement on the remuneration level, the average remuneration level at the place and time of remuneration payment shall apply.
3. When the bailor takes back his/her/its property ahead of schedule, he/she/it still has to pay the remuneration in full and necessary expenses arising from the early return of the property by the bailee, unless otherwise agreed upon.
4. When the bailee requests the bailor to take back his/her/its property ahead of schedule, the bailee shall not be entitled to receive the remuneration and shall have to compensate for damage caused to the bailor, unless otherwise agreed upon.
Section 11. INSURANCE CONTRACTS
Article 567.- Insurance contracts
An insurance contract is an agreement between parties, whereby the insurance buyer must pay the insurance premium and the insurer must pay a sum of insurance indemnity to the insured upon the occurence of an insured event.
Article 568.- Types of insurance contract
The insurance contracts include contracts for human insurance, contracts for property insurance and contracts for civil liability insurance.
Article 569.- Objects of insurance
Objects of insurance include humans, property, civil liability and others as specified by law.
Article 570.- Forms of insurance contract
Insurance contracts must be made in writing. The written insurance requests signed by insurance buyers constitute inseparable parts of insurance contracts. The insurance certificates or applications shall be the evidence of the entry into insurance contracts.
An insured event is an objective event agreed upon by the parties or specified by law, upon the occurrence of which the insurer must pay an insurance indemnity to the insured, except for the cases specified in Clause 2, Article 346 of this Code.
Article 572.- Insurance premium
1. The insurance premium is a sum of money paid by the insurance buyer to the insurer.
The time limit for payment of insurance premium shall be agreed upon or prescribed by law. The insurance premium may be paid in lump sum or periodically.
2. In cases where the insurance buyer delays in periodic payment of insurance premium, the insurer may set a time limit for the insurance buyer to pay such premium; if upon the expiration of such time limit the insurance buyer still fails to pay the insurance premium, the contract shall terminate.
Article 573.- The obligation of the insurance buyer to provide information
1. Upon entering into an insurance contract, the insurance buyer must provide the insurer at the latter's request with the full information concerning the objects of insurance, except for information which the insurer already knew or should have known.
2. In cases where the insurance buyer intentionally provides false information in order to enter into the contract for enjoying the insurance indemnity, the insurer shall be entitled to unilaterally terminate the performance of such contract and collect the insurance premium up to the time of termination of the contract.
Article 574.- The obligation to prevent damage
1. The insured shall have the obligation to comply with the contractual conditions as well as relevant provisions of law and to take measures to prevent damage.
2. In cases where the insured is at fault, failing to take measures to prevent damage as contracted, the insurer may set a time limit for the insured to take such measures; if such preventive measures are not taken upon the expiration of this time limit, the insurer shall be entitled to unilaterally terminate the performance of such contract or refuse to pay the insurance indemnity upon the occurence of the damage due to the insured's failure to take such preventive measures.
Article 575.- Obligations of the insurance buyer, the insured and the insurer when insured events occur
1. Upon the occurence of an insured event, the insurance buyer or the insured must immediately notify the insurer thereof and take all necessary measures within his/her/its capacity to prevent or limit the damage.
2. The insurer must pay all necessary and reasonable expenses incurred by a third party to prevent or limit the damage.
Article 576.- Payment of insurance indemnity
1. The insurer must pay the insurance indemnity to the insured within the agreed time limit; if there is no agreement on such time limit, the insurer must pay the insurance indemnity within fifteen days from the date of receipt of the complete and valid dossier requesting the payment of insurance indemnity.
2. In cases where the issurer delays the payment of insurance indemnity, he/she/it must also pay the interest on the late paid amount at the basic interest rate set by the State Bank at the time of payment of insurance indemnity corresponding to the duration of the delayed payment.
3. In cases where the insured intentionally lets the damage occur, the insurer shall not have to pay the insurance indemnity; if such damage occurs due to the insured's negligence, the insurer shall not have to pay the part of the insurance indemnity corresponding to the extent of the insured's negligence.
Article 577.- Transfer of claim for reimbursement of indemnity
1. In cases where the damage is caused to the insured due to the fault of a third party and the insurer has paid the insurance indemnity to the insured, the insurer shall have the right to demand such third party to reimburse the amount already paid. The insured shall have the obligation to provide the insurer with all necessary information, documents and evidence, which he/she/it is aware of so as to enable the insurer to exercise his/her/its right to demand with respect to the third party.
2. In cases where the insured has received from the third party the damages less than the amount of insurance indemnity payable by the insurer, the insurer shall have to pay the insured only the difference between the insurance indemnity and the amount paid by the third party, unless otherwise agreed upon; if the insured has received the insurance indemnity less than the damage caused to him/her/it by the third party, the insured shall still have the right to request the third party to pay the difference between the insurance indemnity and the damages.
The insurer shall have the right to demand the third party to reimburse the amount of money he/she/it has paid to the insured.
In case of life insurance, when the insured event occurs, the insurer must pay the insurance indemnity to the insured or his/her authorized representative; if the insured dies, the insurance indemnity shall be paid to his/her heir(s).
Article 579.- Property insurance
1. The insurer must compensate for any damage caused to the insured property in accordance with the agreed terms or the provisions of law.
2. In cases where the ownership rights to the insured property are transferred to another person, the new owner of such property shall automatically substitute the former owner in the insurance contract, as from the time such ownership rights are transferred. The former owner who is the insurance buyer shall have to notify the new owner that the property has been insured and notify the insurer in time that the ownership rights to the property have been transferred.
Article 580.- Civil liability insurance
1. In case of insurance of civil liability toward a third party as agreed upon or provided for by law, the insurer must pay indemnity to the insurance buyer or to the third party at the insurance buyer's request for the damage caused to the third party by the insurance buyer at the level of insurance as agreed upon or provided for by law.
2. In cases where the insurance buyer has already compensated for the damage to the third party, he/she/it shall be entitled to demand the insurer to reimburse the sum of money he/she/it has paid to the third party, which, however shall not exceed the level of insurance indemnity agreed upon by the parties or provided for by law.
Article 581.- Mandate contracts
A mandate contract is an agreement between the parties whereby the mandatary shall have the obligation to perform a task on behalf of the mandator, and the mandator shall only have to pay remuneration, if so agreed upon or provided for by law.
Article 582.- Time limit of mandate
The time limit of mandate shall be agreed upon by the parties or provided for by law; if there is no agreement or no legal provisions theron, the mandate contract shall be effective for one year as from the date the mandate is established.
The mandatary shall be entitled to submandate a third party only if so consented by the mandator or so provided for by law.
The form of a submandate contract must also conform to the form of the original mandate contract.
The submandate must not go beyond the scope of the original mandate.
Article 584.- Obligations of the mandatary
The mandatary shall have the following obligations:
1. To perform the task in accordance with the mandate and notify the mandator of the performance thereof;
2. To notify a third party concerned with the performance of the mandate of the mandate time limit and scope as well as any amendments or additions to the scope of mandate;
3. To preserve and maintain the documents and instruments entrusted to him/her for performing the mandate;
4. To keep secret the information which he/she knew while performing the mandate;
5. To return to the mandator the property received and benefits obtained in the process of performing the mandate as agreed upon or provided for by law;
6. To compensate for any damage arising from any breach of the obligations specified in Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article.
Article 585.- Rights of the mandatary
The mandatary shall have the following rights:
1. To request the mandator to provide information, documents and means necessary for performing the mandated task;
2. To be entitled to remuneration and reimbursement of reasonable expenses he/she has paid for the performance of the mandated task.
Article 586.- Obligations of the mandator
The mandator shall have the following obligations:
1. To provide necessary information, documents and means for the mandatary to perform the task;
2. To take responsibility for the commitments performed by the mandatary within the scope of mandate;
3. To reimburse reasonable expenses paid by the mandatary for the performance of the mandated task and pay remuneration to the mandatary, if so agreed upon.
Article 587.- Rights of the mandator
The mandator shall have the following rights:
1. To request the mandatary to fully notify the performance of the mandated task;
2. To request the mandatary to return the property and benefits obtained from the performance of the mandated task, unless otherwise agreed upon;
3. To be compensated for damage, if the mandatary breaches the obligations specified in Article 584 of this Code.
Article 588.- Unilateral termination of performance of mandate contracts
1. In case of a mandate with remuneration, the mandator may unilaterally terminate the perfomance of the contract at any time, but must pay the mandatary a remuneration corresponding to the task already performed by the mandatary and compensate for damage; if it is a mandate without remuneration, the mandator may unilaterally terminate the performance of the contract at any time, but must notify the mandatary thereof in advance within a reasonable period of time.
The mandator must notify in writing a third party of his/her unilateral termination of the performance of the contract; if not, the contract with the third party shall remain in effect, except in cases where the third party knew or must have known about the termination of the mandate contract.
2. In case of a mandate without remuneration, the mandatary may unilaterally terminate the performance of the contract at any time, but must notify the mandator thereof in advance within a reasonable period of time; if it is a mandate with remuneration, the mandatary may unilaterally terminate the performance of the contract at any time, but must compensate for any damage to the mandator.
Article 589.- Termination of mandate contracts
A mandate contract shall terminate in the following cases:
1. The mandate contract has expired;
2. The mandated task has been fulfilled;
3. The mandator or the mandatary unilaterally terminates the performance of the contract as provided for in Article 588 of this Code;
4. The mandator or the mandatary dies, or is declared by the court as losing his/her civil act capacity, having his/her civil act capacity restricted, missing or dead.
Section 13. PROMISE OF REWARD AND COMPETITION FOR PRIZES
Article 590.- Promise of reward
1. A person who has publicly made a promise for a reward shall have to give the promised reward to the person who has performed the task at the request of the reward promisor.
2. The task for which the reward is promised must be specific and feasible, and is neither prohibited by law nor contrary to social ethics.
Article 591.- Withdrawal of the promise of reward
Before the time set for starting the performance of the task, the reward promisor shall be entitled to withdraw his/her promise of reward. The withdrawal of such promise of reward must be conducted in the manner and by the medium in which the promise of reward was announced.
1. In cases where a task with a promise of reward is performed by a person, such person shall be entitled to receive the reward once the task is fulfilled.
2. When a task with a promise of reward is performed by several persons simultaneously but independently from one another, then the first to fulfill such task shall be entitled to receive the reward.
3. In cases where many persons fulfill a task with a promise of reward at the same time, the promised reward shall be equally shared among such persons.
4. In cases where many persons collaborate with one another in performing a task with a promise of reward at the reward promisor's request, then each person shall receive one part of the reward corresponding to his/her contribution.
Article 593.- Competition for prizes
1. Organizers of cultural, artistic, sport, scientific, technical competitions and other competitions which are not contrary to law and/or social ethics shall have to announce the conditions for participation, the scale of evaluation points, the prizes and the value of each prize.
2. Any change to the conditions for participation in a competition must be made in accordance with the announced manner within a reasonable period of time before the competition begins.
3. A prize winner shall be entitled to demand the organizer of the competition to grant the prize exactly of the announced value.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực