Chương XXII Bộ luật Dân sự 2005: Những quy định chung
Số hiệu: | 33/2005/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 14/06/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2006 |
Ngày công báo: | 01/09/2005 | Số công báo: | Từ số 1 đến số 3 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2017 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 14/6/2005, Quốc hội đã thông qua Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11, gồm 36 chương và 777 điều, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2006, thay thế cho Bộ luật Dân sự ban hành năm 1995 và Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm 1989.
Bộ luật quy định: người từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định khác.
Trong trường hợp người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có tài sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà không cần phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác...
Bộ luật coi Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu được coi là giao dịch bằng văn bản...
Trong trường hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được sáp nhập với nhau tạo thành vật không chia được và không thể xác định tài sản đem sáp nhập là vật chính hoặc vật phụ thì vật mới được tạo thành là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu đó, nếu tài sản đem sáp nhập là vật chính và vật phụ thì vật mới được tạo thành thuộc chủ sở hữu vật chính, kể từ thời điểm vật mới được tạo thành, chủ sở hữu tài sản mới phải thanh toán cho chủ sở hữu vật phụ phần giá trị của vật phụ đó, nếu không có thoả thuận khác...
Đối với di sản thừa kế, khi phân chia di sản nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng, để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra, được hưởng, nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật, nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật, nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia...
Về quyền sử dụng đất, khi thời hạn cho thuê quyền sử dụng đất đang còn, bên cho thuê vẫn có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, nhưng phải báo cho bên thuê biết để bên thuê thực hiện nghĩa vụ với bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất...
Một điểm mới của Bộ luật là quy định cá nhân có quyền xác định lại giới tính. Việc xác định lại giới tính được thực hiện trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học...
Bộ luật Dân sự 2005 thay thế Bộ luật Dân sự 1995, nhưng hiện đã hết hiệu lực và bị thay thế cho Bộ luật Dân sự 2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Toà án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 81 của Bộ luật này.
2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản.
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải là cơ quan, tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.
1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thoả thuận của những người thừa kế.
3. Trong trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
1. Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thoả thuận cử ra.
2. Trong trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.
3. Trong trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.
1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 638 của Bộ luật này có các nghĩa vụ sau đây:
a) Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp và định đoạt tài sản bằng các hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;
c) Thông báo về di sản cho những người thừa kế;
d) Bồi thường thiệt hại, nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
đ) Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.
2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 638 của Bộ luật này có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp và định đoạt tài sản bằng các hình thức khác;
b) Thông báo về di sản cho những người thừa kế;
c) Bồi thường thiệt hại, nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
d) Giao lại di sản theo thoả thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế.
1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 638 của Bộ luật này có các quyền sau đây:
a) Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;
b) Được hưởng thù lao theo thoả thuận với những người thừa kế.
2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 638 của Bộ luật này có các quyền sau đây:
a) Được tiếp tục sử dụng di sản theo thoả thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế;
b) Được hưởng thù lao theo thoả thuận với những người thừa kế.
Trong trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước (sau đây gọi là chết cùng thời điểm) thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 677 của Bộ luật này.
1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản; người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản.
3. Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận thừa kế.
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Trong trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước.
Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Article 631.- Inheritance right of individuals
Every individual shall have the right to make a testament to dispose of his/her property; to bequeath his/her property to his/her heir(s) at law; and to inherit property under a testament or according to law.
Article 632.- Individuals' right of equality in inheritance
Every individual shall be equal in the right to bequeath his/her property to another person and the right to inherit property under a testament or according to law.
Article 633.- Time and place for opening inheritance
1. The time for opening inheritance is the time the owner of property dies. In cases where the Court declares that a person is dead, the time for opening the inheritance shall be the date specified in Clause 2, Article 81 of this Code.
2. The place for opening inheritance is the last place of residence of the estate leaver; if such place cannot be identified, the place for opening inheritance shall be the place where all or most of his/her estate is located.
Estate includes the decedent's own property and his/her shares in property in common with others.
If an heir is an individual, he/she must be alive at the time of opening the inheritance, or must be born and still alive after the time of opening the inheritance, but must be conceived before the death of the estate leaver. In cases where a testamentary heir is an agency or organization, such agency or organization must be in existence at the time of opening the inheritance.
Article 636.- Time at which the heir's rights and obligations arise
As from the time of opening the inheritance, the heirs shall have the property rights and obligations left by the decedents.
Article 637.- Performance of property obligations left by the decedent
1. The persons enjoying the inheritance shall have the responsibility to perform the property obligations within the limit of estate left by the decedent, unless otherwise agreed upon.
2. In cases where the estate has not yet been divided, the property obligations left by the decedent shall be performed by the estate administrator in accordance with the agreement among the heirs.
3. In cases where the estate has already been divided, then each of the heirs shall perform the property obligations left by the decedent, which correspond to, but not exceed, the portion of property he/she has received, unless otherwise agreed upon.
4. In cases where the State, an agency or organization enjoys an estate under a testament, it shall also have to perform the property obligations left by the decedent like an individual heir.
Article 638.- Estate administrators
1. An estate administrator is the person who is appointed in the testament or appointed under the agreement among the heirs.
2. In cases where the testament does not appoint an estate administrator and the heirs have not yet appointed an administrator, the person who possesses, uses, or administers the estate shall continue to administer it until the heirs appoint an administrator of the estate.
3. In cases where the heir(s) has/have not been identified and there is still no administrator of the estate, such estate shall be managed by a competent State agency.
Article 639.- Obligations of the estate administrator
1. The estate administrator defined in Clause 1 and Clause 3, Article 638 of this Code shall have the following obligations:
a/ To draw up the list of estate; recover the property of the decedent, which is being possessed by other persons, unless otherwise provided for by law;
b/ To preserve the estate; not to sell, exchange, donate, mortgage, pledge or dispose of it in any other manners, if not so consented in writing by the heirs;
c/ To notify the heirs of the estate;
d/ To compensate for damage, if he/she breaches his/her obligations, thereby causing damage;
e/ To hand back the estate at the request of the heir(s).
2. The person who currently possesses, uses or administers the estate as specified in Clause 2, Article 638 of this Code shall have the following obligations:
a/ To preserve the estate; not to sell, exchange, donate, mortgage, pledge or dispose of it in any other manners;
b/ To notify the heirs of the estate;
c/ To compensate for damage, if he/she breaches his/her obligations, thereby causing damage;
d/ To hand back the estate as agreed upon with the estate leaver in a contract or at the request of the heir(s).
Article 640.- Rights of the estate administrator
1. The estate administrator defined in Clause 1 and Clause 3, Article 638 of this Code shall have the following rights:
a/ To represent the heirs in their relations with a third party concerning the estate;
b/ To enjoy remuneration as agreed upon with the heir(s).
2. The persons who currently possess, use or administer the estate as defined in Clause 2, Article 638 of this Code shall have the following rights:
a/ To continue using the estate as agreed upon in the contract with the estate leaver or consented to by the heirs.
b/ To enjoy remuneration as agreed upon with the heirs.
Article 641.- Inheritance by persons entitled to mutually inherit each other's estate who die simultaneously
In cases where the persons who have the right to inherit each other's estate die simultaneously or are considered to have died simultaneously because it is impossible to determine who dies first, then they shall not have the right to inherit each other's estate and the estate of each person shall be inherited by his/her respective heir(s), except for case of inheritance by substitution as provided for in Article 677 of this Code.
Article 642.- Disclaimer of inheritance
1. An heir shall have the right to disclaim an estate, except for cases where such disclaimer is aimed at shirking his/her property obligations toward another person.
2. A disclaimer of estate must be made in writing; the person who disclaims must notify other heirs, the person tasked to divide the estate, the Notary Public Office or the People's Committee of the commune, ward or township, where such inheritance is opened, of the disclaimer of estate.
3. The time limit for disclaiming an estate shall be six months counting from the date of opening the inheritance. After six months counting from the date of opening the inheritance, if there is no disclaimer of estate, the heirs are considered having accepted the inheritance.
Article 643.- Persons not entitled to enjoy estate
1. The following persons shall not be entitled to enjoy estate:
a/ Persons who are convicted of having intentionally infringed upon the life or health of the estate leavers, or of having maltreated, or physically or mentally abused the estate leavers, or of having seriously infringed upon the honor or dignity of such persons;
b/ Persons who seriously breach their obligations to support the estate leavers;
c/ Persons who are convicted of having intentionally infringed upon the life of other heirs for the purpose of acquiring part or all of the portion of the estate to which such heirs are entitled;
d/ Persons who deceive, coerce or hinder the estate leavers while the latter make their testaments; persons who forge, modify or destroy the testaments in order to acquire part or all of the estates against the will of the estate leavers.
2. The persons defined in Clause 1 of this Article shall still be entitled to enjoy the estate, if the estate leavers, though aware of their acts, still allow them to enjoy the estate under the testaments.
Article 644.- Estates without heirs shall belong to the State
In cases where there is no heir under the testament or at law or where there is an heir who is, however, not entitled to enjoy estate or disclaims his/her estate, the estate left after fulfilling the property obligations and without any heir shall belong to the State.
Article 645.- Statute of limitations for initiating inheritance-related lawsuits
The statute of limitations for an heir to request the division of estate, to determinate his/her rights to inheritance or deny the inheritance rights of another person shall be ten years counting from the time of opening the inheritance.
The statute of limitations for initiating a lawsuit to demand an heir to fulfill the property obligations left by the decedent shall be three years counting from the time of opening the inheritance.