Nhân hóa là gì? Nêu ví dụ. Tác dụng của biện pháp nhân hóa
Câu hỏi ôn tập trong Bài 1: Tôi và các bạn Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức giúp học sinh học tốt Ngữ văn 6.
Nhân hóa là gì? Nêu ví dụ. Tác dụng của biện pháp nhân hóa
I. Nhân hóa là gì?
- Phép tu từ nhân hóa là việc dùng các từ ngữ sử dụng khi miêu tả con người để gọi tên, miêu tả con vật, đồ vật hay sự vật nào đó. Từ đó khiến sự vật, hiện tượng đó trở nên hấp dẫn, sinh động và gần gũi hơn.
- Ví dụ: chị sáo sậu, chú dế mèn, ông mặt trời, bác chim ri…
Ông trời
Mặc áo giáp đen
Ra trận
Muôn nghìn cây mía
Múa gươm
Kiến
Hành quân
Đầy đường
(Trần Đăng Khoa)
Thay vì sử dụng các câu thơ, câu văn đặc tả đơn giản như:
- Bầu trời đầy mây đen
- Muôn nghìn cây mía ngả nghiêng, là bay phấp phới
- Kiến bò đầy đường
Có thể thấy, biện pháp tu từ nhân hoá đã được sử dụng khá nhiều trong đoạn thơ này. Nhà thơ Trần Đăng Khoa đã sử dụng các từ ngữ như: ông, mặc áo, ra trân, múa, hành quân - những từ ngữ vốn được dùng để gọi người hoặc tả người, nay được dùng để gọi, hoặc tả đồ vật, cây cối, sự vật. Cách dùng này đã gợi tả chính xác và sinh động quang cảnh thiên nhiên trước cơn mưa, khiến cho các sự vật trở nên gần gũi và sống động. Biểu thị suy nghĩ, tình cảm của sự vật khi trời sắp mưa: hối hả, nhộn nhịp, khẩn trương, đan xen với sự hân hoan. Việc sử dụng biện pháp nhân hoá một cách uyển chuyển, mượt mà như vậy cũng đã thể hiện tài quan sát, ngòi bút miêu tả tinh tế và tình yêu thiên nhiên của nhà thơ.
II. Dấu hiệu nhận biết biện pháp nhân hóa
Để nhận biết biện pháp có được sử dụng trong tác phẩm hay không, bạn có thể phân tích theo các bước sau:
Bước 1: Chỉ ra dấu hiệu gồm sự vật, hiện tượng, loài vật nào đó được nhân hoá và từ ngữ dùng để nhân hoá. Ví dụ: Trong tác phẩm xuất hiện các từ thường gọi người như: anh, chị, cô, dì,... và các từ này được dùng để gọi vật.
Bước 2: Nêu tác dụng của phép nhân hoá đó. Ví dụ: Khiến sự vật trở nên gần gũi và gắn bó với con người.
III. Tác dụng của biện pháp hoán dụ
Biện pháp nhân hoá rất quan trọng trong văn học, nghệ thuật. Đây là biện pháp có thể làm cho động vật, cây cối, thiên nhiên trở nên gần gũi, mật thiết với con người, giúp con người biết yêu và quý trọng thiên nhiên, động vật hơn. Không những thế, khi được sử dụng biện pháp nhân hoá, có thể thấy câu văn trở nên sinh động và có hồn hơn rất nhiều so với cách miêu tả bình thường khác.
IV. Các hình thức hoán dụ
1. Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật
Đây là một trong những hình thức khá phổ biến của biện pháp nhân hoá. Trong nhiều bài văn, các con vật, sự vật thường được gọi bằng những từ chỉ người như: chú, chị, ông,... Cách gọi này khiến cho sự vật trở nên gần gũi, thân thuộc hơn rất nhiều.
Ví dụ: Chú dế mèn, chị sao sậu, ông mặt trời
2. Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của con người để chỉ hoạt động, tính chất của vật
Hình thức nhân hoá này mang lại hiệu quả nghệ thuật rất cao, các sự vật trở nên sống động lạ kì, khiến lời văn, ý thơ tạo được ấn tượng trong lòng người đọc. Hình thức dùng hành động, tính chất của người để miêu tả sự vật thường tạo cho tác phẩm văn học có nhiều ý nghĩa, gợi hình, gợi ảnh làm cho tác phẩm sinh động hơn.
Ví dụ:
"Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ôm tay níu tre gần nhau hơn"
Các từ "thân, tay, núi, bọc,..." là những từ được dùng để chỉ hoạt động, mang tính chất của con người nhưng được sử dụng cho sự vật.
3. Trò chuyên, xưng hô với vật như đối với con người
Đây là hình thức nhân hoá trò chuyện, xưng hô với đồ vật, sự vật gần gũi, thân mật như đang nói chuyện với con người. Cách này khiến sự vật trở nên gần gũi hơn, không còn là vật vô tri, vô giác, mà có cảm xúc giống như con người.
Ví dụ: Chị gió ơi! Chị gió ơi!
Trong ví dụ này, cơn gió được gọi "chị ơi" như đang trò chuyện, xưng hô với một người bình thường.
V. Những lưu ý khi dùng biện pháp nhân hóa
Thứ nhất, không sử dụng tuỳ tiện. Trước khi sử dụng người dùng cần phải cân nhắc và hiểu rõ mục đích mình muốn sử dụng là gì? Khi đã xác định được cần phải sử dụng biện pháp nhân hoá nào qua những câu hỏi như: sử dụng hình ảnh nhân hoá này sẽ có ý nghĩa gì? Muốn người đọc hiểu được điều gì thông gia hình ảnh nhân hoá đó.
Ngay khi trả lời được những câu hỏi trên bạn đã có thể xây dựng một hình ảnh nhân hoá trọn vẹn, ý nghĩa cho sự vật, hiện tượng bạn muốn áp dụng biện pháp này. Không nên sử dụng một cách tuỳ tiện khi chính mình cũng không hiểu rõ ý nghĩa muốn truyền tải đến.
Thứ hai, phải phân biệt được biện pháp nhân hoá với các biện pháp tu từ khác để sử dụng thật hợp lý. Trong chương trình ngữ văn, có bốn biện pháp tu từ được sử dụng thường xuyên là: so sánh, nhân hoá, ẩn dụ, hoán dụ. Có thể nói, biện pháp tu từ nhân hoá là một trong số các biện pháp dễ nhận biết và dễ áp dụng nhất. Tuy nhiên, có một lời khuyên dành cho các bạn là cần phải hiểu thật rõ rồi mới áp dụng, tránh việc áp dụng biện pháp trở nên máy móc và dễ bị nhầm lẫn với các biện pháp khác.
Thứ ba, sử dụng linh hoạt biện pháp nhân hoá. Không chỉ biện pháp nhân hoá mà tất cả các biện pháp tu từ đều cần được sử dụng linh hoạt, tránh rập khuôn, máy móc, khiến cho biện pháp nhân hoá mất đi tác dụng của nó. Đồng thời, có thể sử dụng biện pháp nhân hoá với nhiều biện pháp tu từ khác để tăng thêm sự sinh động cho tác phẩm.
VI. Sơ đồ tư duy biện pháp nhân hóa
VII. Bài tập biện pháp nhân hóa
Bài 1. Tìm 5 câu thơ có sử dụng phép nhân hóa
Lời giải:
“Trăng cứ tròn vành vạnh
Kề chi người vô tình
Ánh trăng im phăng phắc
Đủ cho ta giật mình”
- Tác giả đã nhân hóa hình ảnh ánh trăng “im phăng phắc” như con người, nhằm mục đích bộc lộ tình cảm giống với con người.
“Ông trời
Mặc áo giáp đen
Ra trận
Muôn nghìn cây mía
Múa gươm
Kiến
Hành quân”
- Sử dụng những từ ngữ vốn để gọi và tả con người, để gọi và tả đồ vật như các từ: “ông”, “mặc áo”, “ra trận”, “múa”, “hành quân” giúp đoạn văn trở nên sinh động, hấp dẫn và có hồn hơn.
“Buồn trông con nhện giăng tơ
Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai”
- Trong đoạn thơ này, người viết đang độc thoại với chính bản thân về nỗi buồn nhớ quê hương, nhưng để làm cho câu thơ trở nên thu hút và sinh động hơn thì tác giả trò chuyện với con nhện như một con người. Hình ảnh như có thêm sức gợi hơn và nêu bật lên được tâm trạng cô đơn, lẻ chiếc của tác giả nơi nơi đất khách.
“Hôm nay trời nắng chang chang
Mèo con đi học chẳng mang thứ gì
Chỉ mang một chiếc bút chì
Và mang một mẩu bánh mì con con.”
Trong câu thơ này, tác giả đã sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động của con người để nói về những hoạt động của con mèo như: đi học, mang bút chì, mang mẩu bánh mì. Nhằm mục đích giúp câu thơ trở nên quen thuộc và sinh động hơn.
“Núi cao chi lắm núi ơi
Núi che mặt trời chẳng thấy người thương!”
Trong câu thơ này, tác giả trò chuyện, xưng hô với núi như với con người, nó khiến cho hình ảnh dãy núi trở nên gần gũi, quen thuộc hơn với con người. Từ đó giúp tác giả bày tỏ tình cảm một cách kín đáo hơn.
Bài 2. Cho các từ sau: chiếc bút, tán lá xanh, chú cún con. Em hãy đặt câu với những từ nêu trên, có sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa:
Lời giải:
Chị bút đồng hành cùng tôi suốt 1 năm qua.
Tán lá xanh đung đưa theo nhịp điệu của làn gió.
Chú cún con mừng rỡ mỗi khi em đi học về.
Bài 3. Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của phép nhân hoá trong đoạn văn:
Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn.
(Phong Thu)
Trả lời: Đoạn văn có 2 lần sử dụng phép nhân hoá:
- Dùng từ gọi người "mẹ", "con", "anh", "em" để gọi tàu và những chiếc xe
- Dùng từ "tíu tít", "bận rộn" chỉ hoạt động của con người để chỉ hoạt động của những chiếc xe.
- Tác dụng: Làm cho bến cảng trở nên sinh động, đông vui, nhộn nhịp.
- Giúp cho những chiếc tàu, xe có tâm trạng, cảm xúc như con người
Xem thêm các câu hỏi ôn tập môn Ngữ văn lớp 6 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Hãy liệt kê tác dụng của biện pháp nhân hóa.
Hãy chỉ ra biện pháp nhân hóa mà tác giả sử dụng trong văn bản Nếu cậu muốn
Chỉ ra từ ghép và từ láy trong câu sau Bạn có trách nhiệm mãi mãi với những gì
Tìm từ láy trong những câu sau Hắn còn lẻn vào phòng tắm đánh cắp cục xà phòng
Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về nhân vật hoàng tử bé hoặc nhân vật cáo
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Địa Lí 6 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Địa Lí 6 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Địa Lí 6 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Toán 6 – Kết nối tri thức
- Giải Vở thực hành Toán lớp 6 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Toán 6 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Toán 6 – Kết nối tri thức
- Chuyên đề dạy thêm Toán 6 Kết nối tri thức (2024 có đáp án)
- Giải sgk Tin học 6 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Tin học 6 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Tin học 6 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Công nghệ 6 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Công nghệ 6 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Công nghệ 6 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Lịch sử 6 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Lịch sử 6 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Lịch sử lớp 6 - Kết nối tri thức
- Giải sgk GDCD 6 – Kết nối tri thức
- Giải sbt GDCD 6 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết GDCD 6 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 6 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Khoa học tự nhiên 6 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Tiếng Anh 6 – Global Success
- Giải sbt Tiếng Anh 6 – Kết nối tri thức
- Bài tập Tiếng Anh 6 Global success theo Unit có đáp án
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 6 Global success đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 6 Global success