KỲ KHẢO SÁT KIẾN THỨC THPT QUỐC GIA NĂM 2020 MÔN ĐỊA LÝ
KỲ KHẢO SÁT KIẾN THỨC THPT QUỐC GIA NĂM 2020 MÔN ĐỊA LÝ (ĐỀ SỐ 17)
-
4245 lượt thi
-
30 câu hỏi
-
40 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
20/07/2024Cơ cấu ngành công nghiệp chủ yếu của trung tâm công nghiệp Việt Trì là:
Chọn đáp án D
Các ngành công nghiệp chủ yếu của trung tâm công nghiệp Việt Trì là thực phẩm, hóa chất, vật liệu xây dựng và chế biến lâm sản
Câu 2:
20/07/2024Nhà máy lọc dầu Dung Quất có công suất
Chọn đáp án D
Nước ta bắt đầu khai thác dầu mỏ từ năm 1986, sản lượng tăng liên tục. Ngoài việc khai thác, ngành công nghiệp lọc – hóa dầu chuẩn bị ra đời với nhà máy lọc dầu Dung Quất (Quảng Ngãi), công suất 6,5 triệu tấn/năm
Câu 3:
20/07/2024Một trong hai bể trầm tích có triển vọng nhất về trữ lượng và khả năng khai thác ở nước ta là:
Chọn đáp án C
Dầu khí của nước ta tập trung ở các bề trầm tích chứa dầu ngoài thềm lục địa với trữ lượng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ m3 khí. Hai bể trầm tích có triển vọng nhất về trữ lượng và khả năng khai thác là bể Cửu Long và Nam Côn Sơn.
Câu 4:
23/07/2024Ở nước ta, vùng nào có nhiều khu công nghiệp tập trung nhất?
Chọn đáp án D
Các khu công nghiệp tập trung phân bố không đồng đều theo lãnh thổ. Tập trung nhất là ở Đông Nam Bộ, sau đó đến Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải miền Trung.
Câu 5:
20/07/2024Tỉnh nào dưới đây không nằm trong vùng công nghiệp số 3 theo quy hoạch của Bộ Công nghiệp?
Chọn đáp án D
Vùng công nghiệp số 3 gồm các tỉnh từ Quảng Bình đến Ninh Thuận, Hà Tĩnh thuộc vùng công nghiệp số 2
Câu 6:
20/07/2024Giữa các vùng lãnh thổ hiện nay có tình trạng mất cân đối về điện năng, giải pháp khắc phục trước mắt là:
Chọn đáp án D
Hiện nay giữa các vùng của nước ta có sự mất cân đối về điện năng, giải pháp để khắc phục trước mắt là sử dụng đường dây tải điện siêu cao áp 500KV Bắc - Nam. Nâng cấp và xây dựng mới các nhà máy thuỷ điện không phải giải pháp trước mắt vì việc xây dựng các nhà máy thủy điện cần căn cứ vào điều kiện địa hình, không phải vùng nào cũng có thể xây dựng được nhà máy thủy điện. Xây dựng các nhà máy nhiệt điện sử dụng khí đồng hành, xây dựng nhà máy điện nguyên tử chưa phù hợp với điều kiện hiện nay ở nước ta.
Câu 7:
20/07/2024Ngành công nghiệp nào sau đây không được coi là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta hiện nay?
Chọn đáp án C
Theo SGK địa lí 12 trang 113: Cơ cấu ngành công nghiệp "Trong cơ cấu ngành công nghiệp hiện nay đang nổi lên một số ngành trọng điểm […] công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến lương thực – thực phẩm, công nghiệp dệt- may, công nghiệp hóa chất – phân bón – cao su, công nghiệp cơ khí – điện tử,…" không có ngành công nghiệp luyện kim đen và màu.
Câu 8:
07/10/2024Vùng tập trung than nâu với quy mô lớn ở nước ta là
Đáp án đúng là: D
Giải thích: Than nâu: ta có mỏ than nâu khá lớn trữ lượng hàng trăm triệu tấn là Na Dương (Lạng Sơn). Mới phát hiện dưới lòng đất ĐBSH có trữ lượng than nâu hàng trăm triệu tấn (980 triệu tấn) nhưng than nâu nằm sâu dưới lòng đất từ 300 đến 1000m.
*Tìm hiểu thêm: "Công nghiệp khai thác than"
- Than antraxit: tập trung ở khu vực Quảng Ninh với trữ lượng hơn 3 tỉ tấn, cho nhiệt lượng 7000 - 8000 calo/kg.
- Than nâu: phân bố ở đồng bằng sông Hồng, trữ lượng hàng chục tỉ tấn.
- Than bùn: tập trung nhiều ở khu vực U Minh.
- Sản lượng than liên tục tăng, năm 2019 đạt gần 46,4 triệu tấn.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 27: Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm
Câu 9:
14/11/2024Công nghiệp năng lượng nước ta bao gồm hai ngành là
Đáp án đúng là : B
- Công nghiệp năng lượng nước ta bao gồm hai ngành là khai thác nguyên, nhiên liệu và sản xuất điện.
- Các đáp án còn lại là các ngành nằm trong khai thác nguyên, nhiên liệu và sản xuất điện.
→ B đúng.A,C,D sai.
* Công nghiệp năng lượng
a) Công nghiệp khai thác nguyên, nhiên liệu
* Công nghiệp khai thác than
- Than antraxit: tập trung ở khu vực Quảng Ninh với trữ lượng hơn 3 tỉ tấn, cho nhiệt lượng 7000 - 8000 calo/kg.
- Than nâu: phân bố ở đồng bằng sông Hồng, trữ lượng hàng chục tỉ tấn.
- Than bùn: tập trung nhiều ở khu vực U Minh.
- Sản lượng than liên tục tăng, năm 2019 đạt gần 46,4 triệu tấn.
* Công nghiệp khai thác dầu, khí
- Dầu khí nước ta tập trung ở các bể trầm tích chứa dầu ngoài thềm lục địa với trữ lượng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ m3 khí. Hai bể trầm tích có triển vọng nhất về trữ lượng và khả năng khai thác là bể Cửu Long và bể Nam Côn Sơn.
- Sản lượng tăng liên tục, dầu thô đạt 13,1 nghìn tấn; Khí tự nhiên 10,2 triệu m3 (2019).
- Khí đốt đang được khai thác phục vụ cho các nhà máy điện.
- Công nghiệp lọc, hoá dầu chuẩn bị ra đời với Nhà máy lọc dầu Dung Quất (Quảng Ngãi) với công suất 6,5 triệu tấn/năm.
b) Công nghiệp điện lực
- Tiềm năng phát triển điện lực: than, dầu, trữ lượng thuỷ điện, năng lượng sức gió, sức nước,...
- Sản lượng điện tăng rất nhanh.
- Cơ cấu sản lượng điện: giai đoạn 1991 - 1996, thuỷ điện luôn chiếm hơn 70%; đến 2019, sản xuất điện từ than và khí chiếm 70% sản lượng (tỉ trọng cao nhất thuộc về điezen-tuabin khí).
- Về mạng lưới tải điện: đường dây siêu cao áp 500 KV từ Hoà Bình đi Phú Lâm (TP. Hồ Chí Mình) dài 1488km.
* Thủy điện
- Tiềm năng rất lớn, tập trung chủ yếu ở hệ thống sông Hồng (37%) và hệ thống sông Đồng Nai (19%).
- Các nhà máy thủy điện lớn:
+ Miền Bắc: Hoà Bình (1920 MW), Thác bà, Sơn La (2400 MW), Tuyên Quang (342 MW).
+ Miền trung + Tây Nguyên: Y-a-li (720 MW), Hàm Thuận - Đa Mi (300 MW), Đa Nhim,...
+ Nam: Trị An (400 MW), Thác Mơ (150 MW)
* Nhiệt điện
- Cơ sở nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện ở miền Bắc là than, chủ yếu từ các mỏ tại Quảng Ninh, còn ở miền Trung và miền Nam lại dựa vào nguồn đầu nhập nội. Từ sau năm 1995 có thêm khí tự nhiên phục vụ cho các nhà máy điện chạy bằng tuốc bin khí ở Bà Rịa, Phú Mỹ và Cà Mau.
- Các nhà máy nhiệt điện lớn của nước ta:
+ Bắc: Phả Lại 1 (440 MW), Phả Lại 2 (600 MW), Uông Bí, Uông Bí mở rộng, Ninh Bình.
+ Nam: Phú Mỹ (4164 MW), Bà Rịa (411 MW), Hiệp Phước (375 MW), Thủ Đức (1500 MW),…
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 27: Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm
Mục lục Giải Tập bản đồ Địa Lí 12 Bài 27: Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm
Câu 10:
22/07/2024Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng chịu tác động mạnh mẽ nhất của yếu tố nào dưới đây?
Chọn đáp án D
Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng phụ thuộc chặt chẽ vào nguồn lao động và thị trường
Câu 11:
07/10/2024Nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp nước ta trong giai đoạn hiện nay là:
Đáp án đúng là: D
Giải thích: Trong giai đoạn hiện nay, cần đặc biệt chú ý tới quá trình phát triển bền vững, tức là sự phát triển công nghiệp đáp ứng được nhu cầu hiện nay không làm ảnh hưởng tới nhu cầu phát triển công nghiệp của thế hệ tương lai. Nơi nào đảm bảo được sự phát triển bền vững thì nơi đó có công nghiệp phát triển đạt đến trình độ cao.
*Tìm hiểu thêm: "Sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp nước ta là kết quả tác động của các nhân tố"
- Những khu vực tập trung công nghiệp thường gắn liền với sự có mặt của tài nguyên thiên nhiên, lao động lành nghề, thị trường, kết cấu hạ tầng và vị trí địa lý thuận lợi.
- Những khu vực gặp nhiều hạn chế trong phát triển công nghiệp (trung du và miền núi) là do sự thiếu đồng bộ của các nhân tố trên, đặc biệt là giao thông vận tải.
- Hiện nay, Đông Nam Bộ đã trở thành vùng dẫn đầu với tỉ trọng khoảng ½ tổng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước. Tiếp theo là Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long nhưng tỉ trọng thấp hơn nhiều.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 26: Cơ cấu ngành công nghiệp
Câu 12:
20/07/2024Ngành nào dưới đây không được xem là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta?
Chọn đáp án B
Vì nguyên liệu của luyện kim là quặng, tuy nhiên lượng quặng ở nước ta không lớn, nếu khai thác thì hệ quả ảnh hưởng đến môi trường rất lớn
Câu 13:
26/08/2024Một khu công nghiệp tập trung có đặc điểm nào dưới đây?
Đáp án đúng là : B
- Một khu công nghiệp tập trung có đặc điểm Có phân định ranh giới rõ ràng, không có dân cư sinh sống
Khu công nghiệp tập trung là do Chính phủ (hoặc cơ quan chức năng được Chính phủ uỷ nhiệm) quyết định thành lập, có ranh giới địa lí xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống.
- Các đáp án khác,không phải là đặc điểm của khu công nghiệp tập trung.
→ B đúng.A,C,D sai.
* Các hình thức chủ yếu về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
a) Điểm công nghiệp
Ở nước ta có nhiều điểm công nghiệp. Các điểm công nghiệp đơn lẻ thường hình thành ở các tỉnh miền núi như Tây Bắc, Tây Nguyên.
b) Khu công nghiệp
- Khu công nghiệp (khu công nghiệp tập trung) được hình thành ở nước ta từ thập niên 90 của thế kỉ XX cho đến nay.
- Do chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới địa lí xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống.
- Ở nước ta, ngoài khu công nghiệp tập trung còn có khu chế xuất (chế biến để xuất khẩu) và khu công nghệ cao.
- Các khu công nghiệp tập trung phân bố không đều theo lãnh thổ. Tập trung nhất là ở Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải miền Trung. Ở các vùng khác, việc hình thành các khu công nghiệp tập trung còn bị hạn chế.
- Tính đến tháng 12/2019, cả nước đã hình thành 335 khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công nghệ cao, trong đó đã có 256 khu đang đi vào hoạt động.
c) Trung tâm công nghiệp
- Hình thức tổ chức ở trình độ cao, gắn với đô thị vừa và lớn.
- Có các ngành chuyên môn hóa, các ngành hỗ trợ và phục vụ.
- Về quy mô, chia làm 3 loại:
+ Các trung tâm có ý nghĩa quốc gia: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội.
+ Các trung tâm có ý nghĩa vùng: Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ,…
+ Các trung tâm có ý nghĩa địa phương: Thái Nguyên, Vinh, Việt Trì,...
d) Vùng công nghiệp
- Là hình thức tổ chức cao nhất, không gian rộng lớn.
- Theo quy hoạch của Bộ Công nghiệp nước ta có 6 vùng công nghiệp:
+ Vùng 1: Các tỉnh Trung du và miền núi Bắc Bộ (trừ Quảng Ninh).
+ Vùng 2: Các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Hồng và Quảng Ninh, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh.
+ Vùng 3: Các tỉnh từ Quảng Bình đến Ninh Thuận.
+ Vùng 4: Các tỉnh thuộc Tây Nguyên (trừ Lâm Đồng).
+ Vùng 5: Các tỉnh Đông Nam Bộ và Bình Thuận, Lâm Đồng.
+ Vùng 6: Các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 28: Vấn đề tổ chức lãnh thổ công nghiệp
Mục lục Giải Tập bản đồ Địa Lí 12 Bài 28: Vấn đề tổ chức lãnh thổ công nghiệp
Câu 14:
20/07/2024Vùng kinh tế nào của nước ta được coi là vùng động lực phát triển kinh tế?
Chọn đáp án C
Trong 7 vùng kinh tế của nước ta, vùng Đồng bằng sông Hồng được coi là động lực phát triển cho miền Bắc, Đông Nam Bộ được coi là động lực phát triển cho miền Nam.
Câu 15:
20/07/2024Ngành công nghiệp được coi là “quả tim” của ngành công nghiệp nặng của nước ta cũng như nhiều quốc gia trên thế giới là:
Chọn đáp án B
Trong các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp cơ khí có vai trò vô cùng quan trọng, cung cấp máy móc cho các ngành công nghiệp khác vì vậy nó được ví như “quả tim” của ngành công nghiệp nặng.
Câu 16:
21/07/2024Thế mạnh nổi trội nhất của ngành dệt may nước ta so với các nước khác là:
Chọn đáp án D
Đặc điểm của ngành dệt may là: không mất nhiều vốn, không cần nhiều máy móc, công nghệ hiện đại, nhưng cần nhiều lao động có kinh nghiệm và thị trường tiêu thụ. Đối với nước ta, do có dân số đông, nguồn lao động dồi dào, rẻ và giàu kinh nghiệm (nhưng chủ yếu là lao động trình độ thấp) nên vừa tạo lực lượng lao động đông, vừa là thị trường tiêu thụ rộng lớn. Và đây chính là thế mạnh nổi trội nhất của ngành dệt may nước ta so với các nước khác.
Câu 17:
22/07/2024Ở phía Nam, các nhà máy nhiệt điện chạy bằng than không phát triển vì
Chọn đáp án D
Theo SGK Địa lí 12, trang 121: “Cơ sở nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện ở miền Bắc là than, chủ yếu từ các mỏ tại Quảng Ninh. Còn ở miền Trung và miền Nam lại dựa vào nguồn dầu nhập nội. Từ sau năm 1995, có thêm khí tự nhiên phục vụ các nhà máy điện chạy bằng tuốc bin khí ở Bà Rịa, Phú Mỹ và Cà Mau”. Như vậy, ở phía Nam, các nhà máy nhiệt điện không chạy bằng than là do không có nguồn than ở gần nên thay bằng dầu và khí làm nguyên, nhiên liệu sẽ mang lại hiệu quả và lợi nhuận cao hơn.
Câu 18:
16/08/2024Đặc điểm nào sau đây không đúng với ngành công nghiệp trọng điểm ở nước ta?
Chọn đáp án B
Khái niệm ngành công nghiệp trọng điểm là các ngành có thế mạnh lâu dài, mang lại hiệu quả kinh tế cao và tác động đến các ngành kinh tế khác. Như vậy, ngành công nghiệp trọng điểm không có đặc điểm là chỉ phát triển ở những nơi có điều kiện thuận lợi.
* Một số ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta:
a) Công nghiệp khai thác nhiên liệu
- Khai thác than: phân bố chủ yếu ở vùng than Quảng Ninh, gần đây mỗi năm sản xuất khoảng từ 15 đến 20 triệu tấn. Than được khai thác lộ thiên là chính, còn lại là khai thác hầm lò.
- Khai thác dầu khí: chủ yếu ở vùng thềm lục địa phía Nam. Hàng trăm triệu tấn dầu và hàng tỉ mét khối khí đã được khai thác. Dầu thô là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta hiện nay.
b) Công nghiệp điện
- Công nghiệp điện ở nước ta bao gồm nhiệt điện và thuỷ điện.
- Hiện nay, mỗi năm sản xuất trên 40 tỉ kWh và sản lượng điện ngày càng tăng để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
- Các nhà máy thuỷ điện lớn: Hoà Bình, Y-a-ly, Trị An,...; đang triển khai xây dựng nhà máy thuỷ điện Sơn La (sẽ là nhà máy thuỷ điện lớn nhất nước ta).
- Các nhà máy nhiệt điện lớn: Phú Mỹ (chạy bằng khí), Phả Lại (chạy bằng than),...
c) Một sô ngành công nghiệp nặng khác
- Công nghiệp cơ khí là ngành có cơ cấu sản phẩm hết sức đa dạng. Các trung tâm công nghiệp cơ khí - điện tử lớn nhất là Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng. Ngoài ra là các trung tâm Thái Nguyên, Hải Phòng, Vinh, Biên Hoà, Cần Thơ,...
- Công nghiệp hoá chất có sản phẩm được sử dụng rộng rãi trong sản xuất và sinh hoạt. Các trung tâm công nghiệp hoá chất lớn nhất là Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hòa (Đồng Nai), Hà Nội, Hải Phòng, Việt Trì - Lâm Thao (Phú Thọ),...
- Công nghiệp sản xuất vật liệu có cơ cấu khá đa dạng.
+ Các nhà máy xi măng lớn, hiện đại đã được xây dựng, tập trung nhất là ở vùng Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ.
+ Các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp tập trung ở ven các thành phố lớn, nơi có nhu cầu lớn về các sản phẩm này.
d) Công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm
- Chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp. Các phân ngành chính là:
+ Chế biến sản phẩm trồng trọt (xay xát, sản xuất đường, rượu, bia, nước ngọt, chế biến chè, thuốc lá, cà phê, dầu thực vật).
+ Chế biến sản phẩm chăn nuôi (chế biến thịt, trứng, sữa), thực phẩm đông lạnh, đồ hộp,...
+ Chế biến thuỷ sản (làm nước mắm, sấy khô, đông lạnh,...).
- Công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm phân bố rộng khắp cả nước. Tập trung nhất là ở Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Biên Hòa, Đà Nẵng.
e) Công nghiệp dệt may
- Là ngành sản xuất hàng tiêu dùng quan trọng của nước ta, dựa trên ưu thế về nguồn lao động rẻ.
- Các sản phẩm của ngành may đã được xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới và là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta.
- Các trung tâm dệt may lớn nhất cả nước là Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Nam Định,...
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 27: Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm
Giải Địa lí 12 Bài 27: Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm
Câu 19:
20/07/2024Trong các ngành công nghiệp dưới đây, ngành nào không được coi là ngành trọng điểm?
Chọn đáp án B
Ngành công nghiệp trọng điểm phải đảm bảo là các ngành có thế mạnh lâu dài, đem lại hiệu quả kinh tế cao và tác động đến các ngành kinh tế khác. Các ngành công nghiệp cơ khí điện tử, công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm và công nghiệp hóa chất, phân bón, cao su đều đảm bảo các điều kiện trên. Chỉ riêng ngành công nghiệp luyện kim không phải là ngành công nghiệp trọng điểm.
Câu 20:
20/07/2024Sự phân bố các cơ sở chế biến lương thực - thực phẩm phụ thuộc chủ yếu vào
Chọn đáp án B
Theo SGK Địa lí lớp 12, trang 122: “Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm là một trọng những ngành công nghiệp trọng điểm với cơ cấu ngành đa dạng nhờ nguồn nguyên liệu tại chỗ phong phú và thị trường tiêu thụ rộng lớn ở trong và ngoài nước”. Như vậy, sự phân bố các cơ sở chế biến lương thực - thực phẩm phụ thuộc chủ yếu vào nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ.
Câu 21:
23/10/2024Ý nào sau đây không phải là phương hướng chủ yếu để tiếp tục hoàn thiện cơ cấu ngành công nghiệp ở nước ta hiện nay?
Đáp án đúng là : D
- Đẩy mạnh phát triển ở tất cả các ngành công nghiệp,không phải là phương hướng chủ yếu để tiếp tục hoàn thiện cơ cấu ngành công nghiệp ở nước ta hiện nay.
Nước ta đang hoàn thiện cơ cấu ngành công nghiệp theo các hướng chủ yếu sau đây: Xây dựng một cơ cấu ngành công nghiệp tương đối linh hoạt, thích nghi với cơ chế thị trường. Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp trong điểm theo hướng: tăng cường phát triển công nghiệp nông – lâm – chế biến, tập trung phát triển công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí. Các ngành khác có thể điều chỉnh theo nhu cầu của thị trường và trong nước. Đầu tư theo chiều sâu, đổi mới trang thiết bị và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Đẩy mạnh phát triển ở tất cả các ngành công nghiệp không phải là phương hướng chủ yếu để hoàn thiện cơ cấu ngành công nghiệp nước ta.
- Các đáp án còn lại là phương hướng chủ yếu để tiếp tục hoàn thiện cơ cấu ngành công nghiệp ở nước ta hiện nay.
→ D đúng,A,B,C sai.
* Cơ cấu công nghiệp theo ngành
a) Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta tương đối đa dạng
- Cơ cấu có 3 nhóm với 29 ngành: nhóm công nghiệp khai thác (4 ngành), nhóm công nghiệp chế biến (23 ngành) và nhóm sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước (2 ngành).
- Ngành trọng điểm là ngành có thể mạnh lâu dài, hiệu quả cao về kinh tế xã hội và có tác động mạnh đến các ngành kinh tế khác. Một số ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta: Năng lượng, Chế biến lương thực - thực phẩm, Dệt - may, Hoá chất - phân bón - cao su, Cơ khí - điện tử,...
- Cơ cấu ngành công nghiệp có sự chuyển dịch rõ rệt nhằm thích nghi với tình hình mới để hội nhập vào thị trường thế giới và khu vực.
b) Phương hướng chủ yếu hoàn thiện cơ cấu ngành
- Xây dựng một cơ cấu ngành công nghiệp tương đối linh hoạt, thích nghi với cơ chế thị trường, phù hợp với tình hình phát triển thực tế của đất nước cũng như xu thế chung của khu vực và thế giới.
- Đẩy mạnh các ngành công nghiệp chế biến nông - lâm - thuỷ sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng; tập trung phát triển công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí; đưa công nghiệp điện năng đi trước một bước. Các ngành khác có thể điều chỉnh theo nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
- Đầu tư theo chiều sâu, đổi mới trang thiết bị và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
2. Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ
a) Hoạt động công nghiệp tập trung chủ yếu ở một số khu vực
- Ở Bắc Bộ: đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận là khu vực có mức độ tập trung công nghiệp cao nhất cả nước. Từ Hà Nội, hoạt động công nghiệp với chuyên môn hóa khác nhau lan tỏa đi nhiều hướng dọc theo các tuyến đường giao thông huyết mạch.
- Ở Nam Bộ: hình thành một dải phân bố công nghiệp, trong đó nổi lên các trung tâm công nghiệp hàng đầu cả nước như TP. Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Vũng Tàu,...
- Dọc theo Duyên hải miền Trung có các trung tâm: Đà Nẵng (quan trọng nhất), Vinh, Quy Nhơn, Nha Trang,...
- Ở các khu vực còn lại, nhất là vùng núi, hoạt động công nghiệp phát triển chậm; phân bố rời rạc, phân tán.
b) Sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp nước ta là kết quả tác động của các nhân tố
- Những khu vực tập trung công nghiệp thường gắn liền với sự có mặt của tài nguyên thiên nhiên, lao động lành nghề, thị trường, kết cấu hạ tầng và vị trí địa lý thuận lợi.
- Những khu vực gặp nhiều hạn chế trong phát triển công nghiệp (trung du và miền núi) là do sự thiếu đồng bộ của các nhân tố trên, đặc biệt là giao thông vận tải.
- Hiện nay, Đông Nam Bộ đã trở thành vùng dẫn đầu với tỉ trọng khoảng ½ tổng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước. Tiếp theo là Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long nhưng tỉ trọng thấp hơn nhiều.
3. Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế
- Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế bao gồm: khu vực Nhà nước, khu vực ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
- Xu hướng chung: giảm mạnh tỉ trọng của khu vực Nhà nước, tăng tỉ trọng của khu vực ngoài Nhà nước, đặc biệt là khu vực có vốn đầu tư của nước ngoài.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 26: Cơ cấu ngành công nghiệp
Mục lục Giải Tập bản đồ Địa Lí 12 Bài 26: Cơ cấu ngành công nghiệp
Câu 22:
20/07/2024Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng được coi là ngành công nghiệp trọng điểm ở nước ta vì:
Chọn đáp án B
Ngành này có nhiều thuận lợi: nguồn nguyên liệu phong phú, lao động dồi dào giá nhân công lại rẻ, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng thúc đẩy ngành ngoại thương và một số ngành công nghiệp khác phát triển, thị trường tiêu thụ rộng lớn mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Câu 23:
20/07/2024Nhân tố nào sau đây ảnh hưởng đến sự hình thành trung tâm công nghiệp Hạ Long, Cẩm Phả, Thái Nguyên?
Chọn đáp án B
Hạ Long, Cẩm Phả với nguồn tài nguyên tự nhiên phong phú, than tập trung với trữ lượng lớn, nguồn thủy hải sản dồi dào. Thái Nguyên nơi có nguồn quặng sắt trữ lượng khá lớn, tập trung là điều kiện phát triển ngành luyện kim.
Câu 24:
20/07/2024Hình thức khai thác than cho năng suất cao và chi phí khai thác thấp là
Chọn đáp án A
Hình thức khai thác lộ thiên áp dụng cho những mỏ than có trữ lượng lớn, độ sâu không quá lớn, chi phí xây dựng các hầm lò, vận chuyển thấp. Vì vậy hình thức lộ thiên chính là hình thức khai thác than cho năng suất cao và chi phí khai thác thấp.
Câu 25:
20/07/2024Giải pháp nào sau đây không đúng với phương hướng hoàn thiện cơ cấu ngành công nghiệp nước ta?
Chọn đáp án B
Trước thời kì Đổi mới, chính sách ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp nặng được đưa ra để hoàn thiện cơ cấu ngành công nghiệp nước ta, nhưng sau đó Đảng và Nhà nước đã nhận ra phương hướng này hoàn toàn không phù hợp trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay mà thay vào đó là ưu tiên cho các ngành công nghiệp nhẹ, xây dựng cơ cấu công nghiệp linh hoạt, đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm và đầu tư theo chiều sâu, đổi mới trang thiết bị công nghệ.
Câu 26:
20/07/2024Ngành thuộc da thủ công và công nghệ da trong những năm gần đây phát triển nhanh là do
Chọn đáp án C
Ngành thuộc da thủ công và công nghệ da là ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng; nó phát triển nhanh chóng do nhu cầu của thị trường. Nếu mức sống nhân dân càng cao thì nhu cầu càng lớn, do đó càng đòi hỏi ngành đổi mới, phát triển để đáp ứng nhu cầu: thay đổi mẫu mã, đầu tư, đổi mới công nghệ. Do đó, ngành thuộc da thủ công và công nghệ da trong những năm gần đây phát triển nhanh là do mức sống của nhân dân không ngừng được cải thiện.
Câu 27:
04/10/2024Khó khăn lớn nhất đối với việc khai thác tiềm năng thủy điện ở nước ta là
Đáp án đúng là: C
Giải thích: Địa hình sông ngắn và dốc là đặc trưng của miền Trung và Tây Nguyên. Tuy nhiên, sức chứa các hồ này vẫn xây dựng được nhà máy thủy điện vừa và nhỏ. Nhưng nước phân bố không đều mùa lũ thì quá nhiều nước, hồ không chứa hết, mùa khô thì ít nước không đủ để vận hành hết các tổ máy là khó khăn nhất trong vấn đề khai thác thủy điện ở nước ta.
*Tìm hiểu thêm: "Công nghiệp điện lực"
- Tiềm năng phát triển điện lực: than, dầu, trữ lượng thuỷ điện, năng lượng sức gió, sức nước,...
- Sản lượng điện tăng rất nhanh.
- Cơ cấu sản lượng điện: giai đoạn 1991 - 1996, thuỷ điện luôn chiếm hơn 70%; đến 2019, sản xuất điện từ than và khí chiếm 70% sản lượng (tỉ trọng cao nhất thuộc về điezen-tuabin khí).
- Về mạng lưới tải điện: đường dây siêu cao áp 500 KV từ Hoà Bình đi Phú Lâm (TP. Hồ Chí Mình) dài 1488km.
* Thủy điện
- Tiềm năng rất lớn, tập trung chủ yếu ở hệ thống sông Hồng (37%) và hệ thống sông Đồng Nai (19%).
- Các nhà máy thủy điện lớn:
+ Miền Bắc: Hoà Bình (1920 MW), Thác bà, Sơn La (2400 MW), Tuyên Quang (342 MW).
+ Miền trung + Tây Nguyên: Y-a-li (720 MW), Hàm Thuận - Đa Mi (300 MW), Đa Nhim,...
+ Nam: Trị An (400 MW), Thác Mơ (150 MW).
* Nhiệt điện
- Cơ sở nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện ở miền Bắc là than, chủ yếu từ các mỏ tại Quảng Ninh, còn ở miền Trung và miền Nam lại dựa vào nguồn đầu nhập nội. Từ sau năm 1995 có thêm khí tự nhiên phục vụ cho các nhà máy điện chạy bằng tuốc bin khí ở Bà Rịa, Phú Mỹ và Cà Mau.
- Các nhà máy nhiệt điện lớn của nước ta:
+ Bắc: Phả Lại 1 (440 MW), Phả Lại 2 (600 MW), Uông Bí, Uông Bí mở rộng, Ninh Bình.
+ Nam: Phú Mỹ (4164 MW), Bà Rịa (411 MW), Hiệp Phước (375 MW), Thủ Đức (1500 MW),…
Câu 28:
20/07/2024Hiệu quả kinh tế của sự phát triển ngành công nghiệp điện lực ở nước ta:
Chọn đáp án D
Thúc đẩy, nâng cao năng suất lao động đem lại hiệu quả kinh tế cao, là ngành được tất cả các ngành kinh tế sử dụng, là điều kiện phát triển các tiến bộ khoa học
Câu 29:
20/07/2024Nguyên nhân dẫn đến sự thiếu ổn định về sản lượng điện của các nhà máy thủy điện ở nước ta chủ yếu là do
Chọn đáp án A
Nước ta có tiềm năng phát triển thủy điện lớn nhất là các tỉnh thuộc Trung du miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên do có hệ thống sông ngòi ngắn dốc với năng lực thủy điện lớn. Tuy nhiên, nguồn nước sông không phải lúc nào cũng dồi dào quanh năm do khí hậu nước ta có sự phân mùa, trong đó mùa mưa thì nước sông dồi dào, còn mùa khô sông ngòi thường cạn không có nước để sinh hoạt, sản xuất cũng như phục vụ thủy điện.
Câu 30:
20/07/2024Công nghiệp xay xát thường phân bố theo quy luật
Chọn đáp án B
Công nghiệp xay xát là ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm. Do đó, để phát triển, ngành công nghiệp xay xát thường phải đặt cơ sở sản xuất gần các vùng nguyên liệu, đặc biệt là các vùng trồng lúa. Điều này giúp giảm chi phí vận chuyển nguyên liệu và đảm bảo nguồn nguyên liệu luôn sẵn có cho quá trình sản xuất. Còn nếu nằm ở nơi có đông dân cư, thành phố lớn và vùng đồng bằng thì chưa chắc đã là nơi có nguyên liệu (lúa) để xay xát.
B đúng.
- A sai vì đây là các khu vực tập trung dân số lớn, thường là các thành phố hay các vùng đô thị. Tuy nhiên đây không phải là nơi trồng ngô, lúa,... nên tại đây ngành công nghiệp xay xát cũng không phát triển.
- C sai vì các thành phố lớn thường tập trung vào các ngành công nghiệp dịch vụ và công nghiệp nhẹ hơn là các ngành công nghiệp nặng như xay xát. Đây không phải là nơi thích hợp để xây dựng các nhà máy chế biến lương thực do các hạn chế về không gian và môi trường.
- D sai vì mặc dù các vùng đồng bằng có địa hình thuận lợi cho xây dựng cơ sở hạ tầng và di chuyển hàng hóa, nhưng không phải tất cả các vùng đồng bằng đều tập trung trồng lúa. Ngành công nghiệp xay xát cần phải gắn liền với các vùng có nguồn nguyên liệu lương thực dồi dào để có thể phát triển.
* Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm
- Là ngành công nghiệp trọng điểm, cơ cấu ngành đa dạng (nhờ có nguồn nguyên liệu phong phú và thị trường tiêu thụ rộng lớn) bao gồm:
+ Chế biến sản phẩm trồng trọt (công nghiệp xây xát, đường mía; chè, cà phê, thuốc lá; rượu, bia, nước ngọt; sản phẩm khác).
+ Chế biến sản phẩm chăn nuôi (sữa, thịt, các sản phẩm từ thịt và sữa).
+ Chế biến hải sản (nước mắm, muối; tôm, cá; sản phẩm khác).
- Quy luật phân bố: phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ.
Chế biến thủy, hải sản xuất khẩu
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 27: Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm
Bài thi liên quan
-
KỲ KHẢO SÁT KIẾN THỨC THPT QUỐC GIA NĂM 2020 MÔN ĐỊA LÝ (ĐỀ SỐ 1)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
KỲ KHẢO SÁT KIẾN THỨC THPT QUỐC GIA NĂM 2020 MÔN ĐỊA LÝ (ĐỀ SỐ 2)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
KỲ KHẢO SÁT KIẾN THỨC THPT QUỐC GIA NĂM 2020 MÔN ĐỊA LÝ (ĐỀ SỐ 3)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
KỲ KHẢO SÁT KIẾN THỨC THPT QUỐC GIA NĂM 2020 MÔN ĐỊA LÝ (ĐỀ SỐ 4)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
KỲ KHẢO SÁT KIẾN THỨC THPT QUỐC GIA NĂM 2020 MÔN ĐỊA LÝ (ĐỀ SỐ 5)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
KỲ KHẢO SÁT KIẾN THỨC THPT QUỐC GIA NĂM 2020 MÔN ĐỊA LÝ (ĐỀ SỐ 6)
-
37 câu hỏi
-
50 phút
-
-
KỲ KHẢO SÁT KIẾN THỨC THPT QUỐC GIA NĂM 2020 MÔN ĐỊA LÝ (ĐỀ SỐ 7)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
KỲ KHẢO SÁT KIẾN THỨC THPT QUỐC GIA NĂM 2020 MÔN ĐỊA LÝ (ĐỀ SỐ 8)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
KỲ KHẢO SÁT KIẾN THỨC THPT QUỐC GIA NĂM 2020 MÔN ĐỊA LÝ (ĐỀ SỐ 9)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
KỲ KHẢO SÁT KIẾN THỨC THPT QUỐC GIA NĂM 2020 MÔN ĐỊA LÝ (ĐỀ SỐ 10)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-