Giáo án điện tử Hydrogen halide và Hydrohalic acid | Bài giảng PPT Hóa 10 Cánh diều

Với Giáo án PPT Hydrogen halide và Hydrohalic acid Hóa 10 sách Cánh diều sẽ giúp thầy cô dễ dàng biên soạn và giảng dạy bằng giáo án điện tử hay POWERPOINT Hydrogen halide và Hydrohalic acid.

1 731 11/03/2024
Mua tài liệu


Chỉ 400k mua trọn bộ Giáo án Hóa 10 Cánh diều bản PPT (cả năm) đẹp mắt (Chỉ 40k cho 1 bài giảng bất kì):

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Giáo án điện tử Hydrogen halide và Hydrohalic acid | Bài giảng PPT Hóa 10 Cánh diều (ảnh 1)

Giáo án điện tử Hydrogen halide và Hydrohalic acid | Bài giảng PPT Hóa 10 Cánh diều (ảnh 1)

Giáo án điện tử Hydrogen halide và Hydrohalic acid | Bài giảng PPT Hóa 10 Cánh diều (ảnh 1)

Giáo án điện tử Hydrogen halide và Hydrohalic acid | Bài giảng PPT Hóa 10 Cánh diều (ảnh 1)

Giáo án điện tử Hydrogen halide và Hydrohalic acid | Bài giảng PPT Hóa 10 Cánh diều (ảnh 1)

i liệu có 24 trang, trên đây trình bày tóm tắt 5 trang của Giáo án POWERPOINT Hydrogen halide và Hydrohalic acid Hóa 10 Cánh diều.

Giáo án Hóa 10 Bài 18 (Cánh diều): Hydrogen halide và hydrohalic acid

I. MỤC TIÊU

1) Kiến thức

Học xong bài này, học sinh có thể:

- Nhận xét (từ bảng dữ liệu về nhiệt độ sôi) và giải thích được xu hướng biến đổi nhiệt độ sôi của các hydrogen halide từ HCl tới HI dựa vào tương tác van der Waals. Giải thích được sự bất thường về nhiệt độ sôi của HF so với các HX khác.

- Trình bày được xu hướng biến đổi tính acid của dãy hydrohalic acid.

- Thực hiện được thí nghiệm phân biệt các ion F-, Cl-, Br-, I- bằng cách cho dung dịch silver nitrate vào dung dịch muối của chúng.

- Trình bày được tính khử của các ion halide (Cl-, Br-, I-) thông qua phản ứng với chất oxi hóa là sunfuric acid đặc.

- Nêu được ứng dụng của một số hydrogen halide.

2) Năng lực

a) Năng lực chung

- Năng lực tự chủ và tự học: học sinh xác định đúng đắn động cơ, thái độ học tập, tự đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; tự nhận ra được những sai sót và khắc phục.

- Năng lực giao tiếp: tiếp thu kiến thức, trao đổi học hỏi bạn bè thông qua việc thực hiện nhiệm vụ các hoạt động cặp đôi, nhóm; có thái độ tôn trọng, lắng nghe, có phản ứng tích cực trong giao tiếp.

- Năng lực hợp tác: học sinh xác định được nhiệm vụ của tổ/ nhóm, trách nhiệm của bản thân, đề xuất được những ý kiến đóng góp, góp phần hoàn thành nhiệm vụ học tập.

b) Năng lực chuyên biệt

- Năng lực nhận thức hóa học:

+ Giải thích được xu hướng biến đổi nhiệt độ sôi của các hydrogen halide từ HCl tới HI dựa vào tương tác van der Waals. Giải thích được sự bất thường về nhiệt độ sôi của HF so với các HX khác.

+ Trình bày được xu hướng biến đổi tính acid của dãy hydrohalic acid.

- Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: Thực hiện được thí nghiệm phân biệt các ion F-; Cl-; I-; Br- bằng cách cho dung dịch silver nitrate vào dung dịch muối của chúng.

- Năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học: Nêu được ứng dụng của một số hydrogen halide trong đời sống và sản xuất.

3) Phẩm chất

- Yêu nước: nhận biết được vẻ đẹp của tự nhiên, của đất nước thông qua bộ môn Hóa học.

- Trách nhiệm: nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao đúng tiến độ.

- Trung thực: thành thật trong việc thu thập các tài liệu, viết báo cáo và các bài tập.

- Chăm chỉ: tích cực trong các hoạt động cá nhân, tập thể.

- Nhân ái: quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ những khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- Giáo viên: Sưu tầm các hình ảnh, nội dung liên quan đến bài học; thiết kế phiếu học tập; chuẩn bị các dụng cụ, hoá chất thí nghiệm theo hướng dẫn trong SGK.

- Học sinh: Ôn tập bài cũ và chuẩn bị bài mới.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a) Mục tiêu: Tạo tình huống có vấn đề và tâm lý hứng thú cho HS khi bắt đầu bài học mới.

b) Nội dung: HS huy động kiến thức đã có, trả lời câu hỏi do GV đặt ra. Từ đó chính HS xác định được một số nhiệm vụ học tập của các hoạt động tiếp theo.

c) Sản phẩm: Nhiệm vụ học tập của các hoạt động tiếp theo mà HS xác định được chủ yếu là: “Tìm hiểu xu hướng biến đổi một số tính chất của hydrogen halide và hydrohalic acid”.

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV nêu câu hỏi mở đầu trong SGK: “Khi hoàn tan mỗi hydrogen halide HF, HCl, HBr và HI vào nước thì thu được các dung dịch hydrohalic acid. Dung dịch nào có tính acid yếu nhất? Vì sao?”

- Cần tìm hiểu xu hướng biến đổi một số tính chất nào của hydrogen halide và hydrohalic acid để hiểu rõ hơn về câu hỏi mở đầu này?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

HS tự suy nghĩ nhanh để tìm ra đáp án theo quan điểm cá nhân.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

Một số HS được GV mời trình bày quan điểm cá nhân.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- Đối với câu hỏi mở đầu: GV phân tích nhanh ý đúng, ý chưa đúng.

- Đối với câu hỏi tiếp theo, GV phân tích tổng kết thành nhiệm vụ học tập tiếp theo của HS.

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 1: Hydrogen halide

Mục tiêu:

- Nêu được xu hướng biến đổi nhiệt độ sôi của các hydrogen halide từ HCl tới HI.

- Giải thích được sự bất thường về nhiệt độ sôi của HF so với các HX khác.

Hoạt động của GV và HS

Sản phẩm dự kiến

Giao nhiệm vụ học tập: (Hoạt động theo cặp)

HS nghiên cứu SGK trang 109, hoạt động theo cặp hoàn thiện phiếu học tập số 1:

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

(1) Thành phần nguyên tố của các hợp chất hydrogen halide.

(2) Liên kết giữa các nguyên tử trong phân tử hydrogen halide thuộc loại liên kết gì?

(3) Cho biết xu hướng phân cực biến đổi như thế nào từ HF đến HI? Giải thích.

(4) Dựa vào bảng 18.1 hãy cho biết xu hướng biến đổi nhiệt độ sôi từ HCl đến HI? Khí hydrogen halide nào sẽ hoá lỏng đầu tiên khi nhiệt độ được hạ xuống thấp dần?

(5) Tại sao HF có nhiệt độ sôi cao bất thường so với các hydrogen halide còn lại?

Thực hiện nhiệm vụ:

HS nghiên cứu SGK, tìm kiếm thông tin và hoàn thành vào phiếu học tập.

Thảo luận với bạn trong cặp của mình về các câu trả lời.

Tranh luận, phản biện theo từng cặp.

Báo cáo, thảo luận:

Các cặp thống nhất câu trả lời, nộp kết quả thảo luận cho giáo viên.

Đại diện một cặp trình bày kết quả trước lớp.

Các cặp khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung để hoàn thiện các nội dung.

Kết luận, nhận định:

GV nhận xét các câu trả lời của học sinh, chốt lại những nội dung quan trọng.

I. HYDROGEN HALIDE VÀ HYDROHALIC ACID

1. Hydrogen halide

-Thành phần: gồm nguyên tố halogen và nguyên tố hydrogen.

- Liên kết trong các phân tử hydrogen halide là liên kết cộng hoá trị phân cực.

- Xu hướng phân cực giảm dần từ HF đến HI do hiệu độ âm điện giữa nguyên tử halogen và nguyên tử hydrogen giảm dần.

- Ở điều kiện thường các hydrogen halide đều là chất khí, nhiệt độ sôi tăng dần từ HCl đến HI.

Riêng HF có nhiệt độ sôi cao hơn so với các hydrogen halide còn lại do giữa các phân tử HF có liên kết hydrogen.

………………………………………….

………………………………………….

………………………………………….

Xem trước và mua tài liệu:

Link tài liệu (PPT)

Link tài liệu (word)

1 731 11/03/2024
Mua tài liệu


Xem thêm các chương trình khác: