Giải Lịch Sử 7 Bài 12 (Kết nối tri thức): Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075 - 1077)
Với soạn, giải bài tập Lịch Sử lớp 7 Bài 12: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075 - 1077) sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi và làm bài tập Lịch Sử 7 Bài 12.
Giải bài tập Lịch Sử 7 Bài 12: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075 - 1077)
Video giải bài tập Lịch Sử 7 Bài 12: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075 - 1077)
Trả lời:
- Nhà Tống muốn dùng chiến tranh để giải quyết tình trạng khủng hoảng trong nước.
- Quân dân nhà Lý đấu tranh chống xâm lược:
+ Chủ động tiến công để chặn thế mạnh của giặc.
+ Chủ động chuẩn bị về lực lượng, phòng thủ, bố trí trận địa đánh giặc.
+ Chủ động chớp thời cơ quân giặc gặp khó khăn để tổ chức tổng tiến công.
+ Chủ động giảng hòa với giặc, thể hiện lòng trọng nhân nghĩa.
1. Cuộc kháng chiến chống Tống giai đoạn thứ nhất (năm 1075)
Trả lời:
- Nét độc đáo trong cuộc kháng chiến chống Tống giai đoạn thứ nhất ( 1075):
+ Đem quân chinh phạt Chăm-pa để ổn định biên giới phía Nam, làm thất bại ý đồ tiến công phối hợp của nhà Tống với Chăm-pa.
+ Đem quân tấn công vào đất Tống nhằm thực hiện chủ trương “tiến công trước để tự vệ”.
+ Sau khi phá tan các cứ điểm: Ung Châu - Khâm Châu - Liêm Châu của nhà Tống, nhà Lý nhanh chóng rút quân về nước để tránh địch phản công và chủ động xây dựng các trận tuyến phòng ngự.
2. Cuộc kháng chiến chống Tống giai đoạn thứ hai (năm 1077)
a, Chuẩn bị kháng chiến
Trả lời:
- Nguyên nhân Lý Thường Kiệt xây dựng phòng tuyến chống quân Tống trên sông Như Nguyệt:
+ Sông Như Nguyệt chặn ngang tất cả các ngả đường bộ mà quân Tống có thể vượt qua để tiến vào Thăng Long.
+ Sông Như Nguyệt bấy giờ có lòng sông sâu, rộng, là một chiến hào tự nhiên khó có thể vượt qua.
+ Lực lượng của nhà Tống chủ yếu là bộ binh: 10 vạn bộ binh tinh nhuệ, 1 vạn ngựa chiến và 20 vạn dân phu.
- Nhận xét: việc xây dựng phòng tuyến trên sống Như Nguyệt cho thấy: tầm nhìn và tài năng quân sự tuyệt vời của Thái úy Lý Thường Kiệt đồng thời phản ánh sự chuẩn bị kĩ càng và ý chí quyết tâm đánh giặc ngoại xâm của quân dân nhà Lý.
b, Cuộc chiến đấu trên phòng tuyến sông Như Nguyệt
Trả lời:
- Khi quân Tống đang lâm vào tình thế khó khăn, Lý Thường Kiệt đã chủ động lựa chọn việc kết thúc chiến tranh bằng biện pháp giảng hòa.
- Việc lựa chọn cách kết thúc chiến tranh bằng biện pháp hòa bình đã có tác dụng:
+ Vừa giữ vững nền độc lập, tự chủ của Đại Việt; vừa duy trì được quan hệ bang giao giữa Đại Việt và nhà Tống.
+ Tránh hi sinh, tổn thất xương máu cho cả Đại Việt và Tống
+ Cho thấy tinh thần nhân đạo và thiện chí hòa bình của nhân dân Đại Việt.
Câu hỏi 2 trang 61 Lịch sử 7: Trình bày ý nghĩa của chiến thắng trên sông Như Nguyệt.
Trả lời:
- Ý nghĩa của chiến thắng trên sông Như Nguyệt:
+ Là trận đánh quyết định, khiến quân Tống chịu tổn thất nặng nề; bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc của Đại Việt.
+ Thể hiện tinh thần yêu nước, đoàn kết và ý chí quyết tâm chống ngoại xâm của nhân dân Đại Việt.
+ Cho thấy tàng năng quân sự của Lý Thường Kiệt.
Luyện tập - Vận dụng
Trả lời:
- Nét độc đáo trong cuộc kháng chiến chống Tống của nhà Lý (1075 - 1077):
+ Chủ động tiến công trước để tự vệ.
+ Sau khi đạt được mục đích chiến lược, quân dân nhà Lý đã chủ động rút quân để tránh địch phản công.
+ Chủ động xây dựng phòng tuyến chống giặc trên sông Như Nguyệt.
+ Đánh vào tâm lí của địch bằng bài thơ “Nam quốc sơn hà”
+ Chủ động tấn công quy mô lớn vào trận tuyến của Tống khi thấy quân Tống đang suy yếu.
+ Chủ động kết thúc chiến sự bằng biện pháp mềm dẻo, thương lượng, đề nghị “giảng hòa” để hạn chế tổn thất.
Trả lời:
- Vai trò của Lý Thường Kiệt:
+ Lý Thường Kiệt là Tổng chỉ huy cuộc kháng chiến.
+ Lý Thường Kiệt đã đề ra chủ trương, đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo, góp phần quan trọng làm nên thắng lợi của quân dân nhà Lý.
+ Lý Thường Kiệt đã quyết định kết thúc chiến tranh bằng biện pháp hoà bình.
Trả lời:
- Bài học kinh nghiệm từ cuộc kháng chiến chống Tống:
+ Phát huy truyền thống đoàn kết, yêu nước của nhân dân.
+ Nâng cao cảnh giác trước mọi âm mưu và hoạt động của các lực lượng chống phá;
+ Chủ động xây dựng lực lượng và các tuyến phòng thủ (ở những khu vực hiểm yếu).
+ Tận dụng ưu thế về địa hình để xây dựng trận địa chống giặc.
+ Luôn nêu cao lòng nhân nghĩa, tinh thần yêu chuộng hòa bình.
Lý thuyết Lịch Sử 7 Bài 12: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075 - 1077)
1. Cuộc kháng chiến chống Tống giai đoạn thứ nhất (1075)
- Bối cảnh lịch sử:
+ Giữa thế kỉ XI, vua Tống lại âm mưu đưa quân xâm lược Đại Việt
+ Triều đình nhà Lý đã cử Lý Thường Kiệt làm tổng chi huy cuộc kháng chiến
- Diễn biến:
+ Tiến đánh Chăm-pa, làm thất bại ý đồ phối hợp của nhà Tống với Chăm-pa.
+ Tháng 10/1075, Lý Thường Kiệt chỉ huy hơn 10 vạn quân, chia làm hai đạo tiến vào đất Tống, thực hiện chủ trương “tiến công trước để tự vệ”.
Lý Thường Kiệt chỉ huy quân tấn công sang đất Tống
+ Sau 42 ngày chiến đấu, quân Lý đã hạ được thành Ung Châu rồi nhanh chóng rút quân về chuẩn bị phòng tuyến chặn giặc.
2. Cuộc kháng chiến chống Tống giai đoạn thứ hai (năm 1077)
a) Chuẩn bị kháng chiến
- Lý Thường Kiệt tích cực chuẩn bị kháng chiến:
+ Hạ lệnh cho các tù trưởng dân tộc ít người ở gần biên giới bố trí quân đánh chặn để kiềm chế, tiêu hao sinh lực địch khi chúng vừa tiến sang.
+ Bố trí lực lượng thủy binh ở vùng Đông Bắc để chặn thủy binh địch, phá vỡ kế hoạch phối hợp thủy - bộ của chúng.
+ Xây dựng phòng tuyến kiên cố bên bờ nam sông Như Nguyệt và bố trí bộ binh đóng giữ.
b) Cuộc chiến đấu trên phòng tuyến sông Như Nguyệt
* Diễn biến:
- Năm 1077, quân Tống chia làm hai đạo tiến vào xâm lược Đại Việt.
+ Quân bộ do Quách Quỳ chỉ huy vượt qua biên giới vùng Đông Bắc Việt Nam. Trên đường tiến vào Thăng Long, chúng đã bị chặn trước phòng tuyến sông Như Nguyệt.
+ Quân thủy do Hoà Mâu chỉ huy tiến vào vùng ven biển Đông Bắc, nhưng bị chặn đánh liên tiếp nên không thể tiến sâu vào nội địa để hỗ trợ cho quân bộ.
- Quách Quỳ nhiều lần cho quân tìm cách vượt sông Như Nguyệt nhưng đều bị đẩy lùi về phía bờ Bắc.
- Cuối Xuân năm 1077, Lý Thường Kiệt quyết định mở cuộc tấn công lớn, khiến quân Tống thất bại nặng nề.
- Lý Thường Kiệt chủ động đề nghị “giảng hòa”. Quách Quỳ chấp nhận ngay và vội vã rút quân về nước.
Lược đồ trận chiến trên phòng tuyến sông Như Nguyệt năm 1077
* Kết quả, ý nghĩa:
- Đánh tan cuộc xâm lược của nhà Tống, bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc.
- Thể hiện tinh thần đoàn kết, quyết tâm chống ngoại xâm của nhân dân Đại Việt và sự lãnh đạo sáng suốt, tài ba của Lý Thường Kiệt.
Xem thêm lời giải bài tập Lịch sử lớp 7 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:
Bài 1: Quá trình hình thành và phát triển của chế độ phong kiến ở Tây Âu
Bài 2: Các cuộc phát kiến địa lí và sự hình thành quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ở Tây Âu
Bài 13: Đại Việt thời Trần (1226 - 1400)
Bài 14: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên
Xem thêm tài liệu Lịch sử lớp 7 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Bài 12: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075 - 1077)
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Toán 7 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Toán 7 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Toán 7 – Kết nối tri thức
- Giải VTH Toán 7 – Kết nối tri thức
- Chuyên đề dạy thêm Toán 7 cả 3 sách (2024 có đáp án)
- Soạn văn lớp 7 (hay nhất) – Kết nối tri thức
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 7 – Kết nối tri thức
- Soạn văn lớp 7 (ngắn nhất) – Kết nối tri thức
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 7 – Kết nối tri thức
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn lớp 7 – Kết nối tri thức
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 7 – Kết nối tri thức
- Văn mẫu lớp 7 – Kết nối tri thức
- Giải VTH Ngữ văn lớp 7 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Địa Lí 7 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Địa Lí 7 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Địa lí 7 – Kết nối tri thức
- Giải VTH Địa lí 7 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Tiếng Anh 7 Global Success – Kết nối tri thức
- Giải sbt Tiếng Anh 7 Global Success - Kết nối tri thức
- Bài tập Tiếng Anh 7 Global success theo Unit có đáp án
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 7 Global success đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 7 Global success
- Giải sgk Giáo dục công dân 7 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết GDCD 7 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Giáo dục công dân 7 – Kết nối tri thức
- Giải vth Giáo dục công dân 7 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 7 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Khoa học tự nhiên 7 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Hoạt động trải nghiệm lớp 7 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 7 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 7 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Công nghệ 7 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Công nghệ 7 – Kết nối tri thức
- Giải VTH Công nghệ 7 – KNTT
- Giải sgk Tin học 7 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Tin học 7 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Tin học 7 – Kết nối tri thức
- Giải VTH Tin học 7 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Giáo dục thể chất 7 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Âm nhạc 7 – Kết nối tri thức