Giải KHTN 9 trang 102 Kết nối tri thức

Với giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 9 trang 102 trong Bài 21: Sự khác nhau cơ bản giữa phi kim và kim loại sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập KHTN 9 trang 102.

1 54 lượt xem


Giải KHTN 9 trang 102 Kết nối tri thức

Câu hỏi 1 trang 102 KHTN 9: Giải thích tại sao trong phản ứng giữa kim loại và phi kim, phi kim thường nhận electron.

Trả lời:

Các nguyên tử kim loại thường có 1, 2, 3 electron ở lớp ngoài cùng còn các nguyên tử phi kim thường có 5, 6, 7 electron ở lớp ngoài cùng.

Để đạt trạng thái bền vững giống các khí hiếm gần nhất (với 8 electron ở lớp ngoài cùng hoặc 2 electron ở lớp ngoài cùng giống He) các nguyên tử kim loại khi tham gia phản ứng hoá học có xu hướng cho electron để tạo thành các ion dương; trong khi đó, các nguyên tử phi kim khi tác dụng với kim loại lại có xu hướng nhận electron để tạo thành các ion âm.

Câu hỏi 2 trang 102 KHTN 9: Lấy ví dụ minh hoạ sự khác nhau giữa kim loại và phi kim về tính chất vật lí và tính chất hoá học.

Trả lời:

* Sự khác nhau về tính chất vật lí:

- Trong khi các kim loại dẫn điện tốt thì phi kim thường không dẫn điện.

Ví dụ: Các phi kim thường không dẫn điện, silicon tinh khiết là chất bán dẫn, than chì có tính dẫn điện nhưng yếu hơn kim loại.

- Phần lớn các phi kim có nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi thấp hơn kim loại.

Ví dụ:

Đơn chất

phi kim

Nhiệt độ nóng chảy (oC)

Nhiệt độ sôi (oC)

Đơn chất

kim loại

Nhiệt độ nóng chảy (oC)

Nhiệt độ sôi (oC)

Oxygen

-218,4

-183,0

Nhôm

660,3

2 518,0

Chlorine

-101,5

-34,7

Sắt

1 535,0

2 861,0

Lưu huỳnh

106,8

444,7

Đồng

1 084,6

2 561,5

- Phần lớn các phi kim có khối lượng riêng nhỏ hơn kim loại.

Ví dụ:

- Khối lượng riêng của lưu huỳnh là 2,07 gam/cm3; khối lượng riêng của phosphorus là 1,82 gam/cm3.

- Khối lượng riêng của kim loại sắt là 7,87 gam/cm3; khối lượng riêng của kim loại vàng là 19,29 gam/cm3.

* Sự khác nhau về tính chất hoá học:

- Trong phản ứng hoá học, các kim loại dễ nhường electron để tạo ra ion dương, còn các phi kim dễ nhận electron để tạo ion âm.

Ví dụ: Trong phản ứng giữa Na và Cl2 tạo NaCl:

Na → Na+ + 1e;

Cl + 1e → Cl

- Kim loại tác dụng với oxygen thường tạo thành oxide base, trong khi đó phi kim tác dụng với oxygen thường tạo thành oxide acid.

Ví dụ:

S + O2 to SO2 (oxide acid)

2Cu + O2 to 2CuO (oxide base)

Em có thể trang 102 KHTN 9: Biết được ưu điểm của khẩu trang hoạt tính so với khẩu trang thông thường.

Trả lời:

Carbon ở dạng than hoạt tính được sử dụng để làm khẩu trang. Than hoạt tính có tính hấp phụ, có khả năng giữ trên bề mặt của nó các phân tử chất khí, chất tan trong dung dịch. Do đó, khẩu trang than hoạt tính có nhiều tính năng hơn khẩu trang thông thường, không chỉ ngăn ngừa bụi bẩn mà còn ngăn được một số loại hoá chất và khí độc hại như CO2, CO, H2S, SO2

Em có thể trang 102 KHTN 9: Biết được vai trò của than hoạt tính trong các máy lọc nước.

Trả lời:

Than hoạt tính có tính hấp phụ, có khả năng giữ trên bề mặt của nó các phân tử chất khí, chất tan trong dung dịch. Do đó, trong các máy lọc nước, than hoạt tính có tác dụng loại bỏ mùi, giảm mức độ chlorine và các hợp chất có hại trong nước …

1 54 lượt xem