Giải KHTN 9 Bài 33 (Kết nối tri thức): Sơ lược về hoá học vỏ Trái Đất và khai thác tài nguyên từ vỏ Trái Đất

Với giải bài tập Khoa học tự nhiên 9 Bài 33: Sơ lược về hoá học vỏ Trái Đất và khai thác tài nguyên từ vỏ Trái Đất sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập KHTN 9 Bài 33.

1 396 09/06/2024


Giải KHTN 9 Bài 33: Sơ lược về hoá học vỏ Trái Đất và khai thác tài nguyên từ vỏ Trái Đất

Giải KHTN 9 trang 146

Mở đầu trang 146 Bài 33 KHTN 9: Hãy kể tên một số nguyên tố hóa học chủ yếu trong vỏ Trái Đất. Chúng ở trong các loại hợp chất nào? Các chất này có phải là nguồn tài nguyên vô tận để con người khai thác không?

Trả lời:

Trong vỏ Trái Đất chứa nhiều oxygen, silicon, nhôm, sắt, calcium, natri (sodium), kali (potassium), magnesium. Các chất này tồn tại chủ yếu dưới dạng đất, đá, quặng như thạch anh, dolomite, đá hoa cương, đá cẩm thạch, quặng bauxite …

Hoạt động khai thác tài nguyên có sẵn từ vỏ Trái Đất đã đem lại lợi ích kinh tế, xã hội to lớn. Tuy nhiên sau một thời gian khai thác chúng sẽ bị cạn kiệt hay nói cách khác các chất này không phải là nguồn tài nguyên vô tận để con người khai thác.

I. Hàm lượng các nguyên tố hóa học chủ yếu trong vỏ Trái Đất

Hoạt động trang 146 KHTN 9: Dựa vào số liệu ở Bảng 33.1, vẽ biểu đồ thành phần phần trăm về khối lượng các nguyên tố dưới dạng hình tròn và dạng cột. Đọc biểu đồ và rút ra nhận xét về hàm lượng các nguyên tố trong vỏ Trái Đất.

Bảng 33.1. Hàm lượng các nguyên tố hóa học chủ yếu trong vỏ Trái Đất

Nguyên tố

Thành phần (%)

Nguyên tố

Thành phần (%)

O

46,10

Ca

4,15

Si

28,20

Na

2,36

Al

8,23

K

2,09

Fe

5,63

Mg

2,33

Trả lời:

Ta thấy: có 0,91% phần trăm khối lượng các nguyên tố khác trong vỏ Trái Đất.

Biểu đồ tròn:

Dựa vào số liệu ở Bảng 33.1, vẽ biểu đồ thành phần phần trăm về khối lượng

Biểu đồ cột:

Dựa vào số liệu ở Bảng 33.1, vẽ biểu đồ thành phần phần trăm về khối lượng

Nhận xét:

Ta thấy:

- Trong vỏ Trái Đất thì phi kim oxygen chiếm hàm lượng % về khối lượng là lớn nhất, chiếm đến 46,1%. Đây cũng là nguyên tố duy trì sự sống, sự cháy.

- Nguyên tố chiếm hàm lượng % cao thứ hai là Si, chiếm 28,2%.

→ Đây là 2 nguyên tố chiếm hàm lượng % về khối lượng lớn nhất trong vỏ Trái Đất.

- Nguyên tố chiếm hàm lượng % cao thứ ba là Al, chiếm 8,2%.

- Nguyên tố chiếm hàm lượng % cao thứ tư là Fe, chiếm 5,6%.

- Nguyên tố chiếm hàm lượng % cao thứ năm là Ca, chiếm 4,15%.

- Các nguyên tố Na, Mg, K chiếm hàm lượng khá nhỏ lần lượt là 2,36%; 2,33%; 2,09%.

- Các nguyên tố còn lại chỉ chiếm 0,91%.

II. Các dạng chất chủ yếu trong vỏ Trái Đất

Giải KHTN 9 trang 147

Hoạt động trang 147 KHTN 9: Tìm hiểu thành phần hóa học của một số loại đá

Quan sát Hình 33.1 và cho biết:

1. Các loại đá trong hình được tạo thành chủ yếu từ các nguyên tố hóa học nào?

2. Các chất có trong thành phần chủ yếu của các loại đá trên thuộc loại hợp chất hóa học nào?

Tìm hiểu thành phần hóa học của một số loại đá

Trả lời:

1.

a) Thạch anh được tạo thành từ các nguyên tố hóa học Si, O.

Dolomite được tạo thành từ các nguyên tố hóa học Ca, Mg, C, O.

Đá hoa cương được tạo thành từ các nguyên tố hóa học Al, Na, K, Ca, Si, O…

Đá cẩm thạch được tạo thành từ các nguyên tố Ca, Mg, C, O.

2. Các chất có trong thành phần chủ yếu của các loại đá trên thuộc loại hợp chất oxide, muối silicate và muối carbonate.

Câu hỏi trang 147 KHTN 9: Hãy cho biết các dạng chất chủ yếu trong vỏ Trái Đất.

Trả lời:

Các dạng chất chủ yếu trong vỏ Trái Đất là oxide và muối.

- Các oxide phổ biến là SiO2 và Al2O3.

- Muối phổ biến là muối silicate và muối carbonate.

III. Khai thác tài nguyên vỏ Trái Đất

Giải KHTN 9 trang 148

Hoạt động 1 trang 148 KHTN 9: Hãy tìm hiểu thành phần hóa học và ứng dụng của cát. Việc khai thác cát trái phép ở các lòng sông, bãi biển có thể gây ra hậu quả gì?

Trả lời:

- Thành phần hóa học chủ yếu trong cát là SiO2.

- Ứng dụng: Cát có nhiều ứng dụng quan trọng, đặc biệt là trong xây dựng. Cát là vật liệu chính trong xây nhà. Ngoài ra, cát còn là nguyên liệu để chế tạo ra các sản phẩm thủy tinh.

- Việc khai thác cát trái phép ở các lòng sông, bãi biển có thể gây ra các hậu quả sau:

+ Làm thất thoát tài nguyên.

+ Gây ra tình trạng xói mòn, sạt lở bờ sông tác động xấu đến các công trình ven bờ, gây nguy hiểm đến tính mạng, tài sản.

Hoạt động 2 trang 148 KHTN 9: Viết bài thuyết trình và trình bày trước lớp về:

- Lợi ích cơ bản về kinh tế, xã hội của việc khai thác tài nguyên từ vỏ Trái Đất.

- Lợi ích của việc tiết kiệm, bảo vệ nguồn tài nguyên và sử dụng vật liệu tái chế.

Trả lời:

Các em tham khảo khung dàn ý sau:

* Lợi ích cơ bản về kinh tế, xã hội của việc khai thác tài nguyên từ vỏ Trái Đất

Thưa quý thầy cô và các bạn.

Hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau đi sâu vào một chủ đề rất quan trọng và được thảo luận rộng rãi trong thời đại hiện đại này – đó là việc khai thác tài nguyên từ vỏ Trái Đất và những lợi ích mà nó mang lại cho cả kinh tế và xã hội. Hãy cùng tôi khám phá điều này.

I. Khai thác tài nguyên và kinh tế

1. Nguồn thu nhập và phát triển: Đầu tiên, việc khai thác tài nguyên từ vỏ Trái Đất không chỉ là một nguồn thu nhập lớn mà còn là một yếu tố quyết định trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Các ngành công nghiệp như dầu khí và chế biến khoáng sản đóng vai trò không thể thiếu trong việc đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững.

2. Tăng trưởng hạ tầng: Một điểm khác quan trọng là việc khai thác tài nguyên thường đi kèm với đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Những khoản đầu tư này không chỉ tạo ra cơ hội việc làm mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển cơ sở hạ tầng cho cộng đồng.

II. Khai thác tài nguyên và xã hội

1. Tạo việc làm và thúc đẩy phát triển cộng đồng: Một ảnh hưởng đáng kể của việc khai thác tài nguyên từ vỏ Trái Đất là tạo ra cơ hội việc làm cho hàng triệu người trên toàn cầu. Điều này không chỉ tạo ra thu nhập mà còn thúc đẩy phát triển cộng đồng và nâng cao chất lượng cuộc sống.

2. Hỗ trợ cho các ngành công nghiệp khác: Cuối cùng, tài nguyên từ vỏ Trái Đất không chỉ làm việc tạo ra nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp trực tiếp liên quan mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cho các ngành công nghiệp khác như năng lượng, sản xuất và vận tải.

III. Kết luận

Nhìn chung, việc khai thác tài nguyên từ vỏ Trái Đất mang lại nhiều lợi ích quan trọng cho cả kinh tế và xã hội. Tuy nhiên, để đảm bảo sự bền vững và không gây hậu quả tiêu cực cho môi trường và cộng đồng, chúng ta cần thực hiện các biện pháp quản lý thông minh và bảo vệ tài nguyên một cách có trách nhiệm.

Cảm ơn mọi người đã lắng nghe.

* Lợi ích của việc tiết kiệm, bảo vệ nguồn tài nguyên và sử dụng vật liệu tái chế

Kính thưa quý thầy cô và các bạn.

Hôm nay, tôi rất vui được đứng trước mặt các bạn để thảo luận về một chủ đề quan trọng và cấp thiết trong thời đại hiện nay – đó là lợi ích của việc tiết kiệm, bảo vệ nguồn tài nguyên và sử dụng vật liệu tái chế. Hãy cùng nhau khám phá điều này.

I. Tiết kiệm tài nguyên

1. Bảo vệ môi trường: Mỗi lần chúng ta tiết kiệm một lượng tài nguyên, chúng ta cũng đang bảo vệ môi trường. Việc sử dụng ít tài nguyên hơn có thể giảm bớt áp lực đối với các nguồn tài nguyên tự nhiên và giảm lượng chất thải được sản xuất.

2. Tiết kiệm năng lượng: Việc tiết kiệm tài nguyên cũng thường đi kèm với việc tiết kiệm năng lượng. Ví dụ, việc sử dụng thiết bị điện tiết kiệm năng lượng không chỉ giúp giảm hóa đơn điện mà còn giảm lượng khí thải gây ô nhiễm môi trường.

II. Bảo vệ nguồn tài nguyên

1. Bảo vệ đa dạng sinh học: Bảo vệ nguồn tài nguyên tự nhiên không chỉ là vấn đề về môi trường mà còn là vấn đề về sự đa dạng sinh học. Việc bảo vệ các môi trường sống tự nhiên giúp duy trì sự phong phú của các loài động thực vật và động vật.

2. Đảm bảo nguồn cung ổn định: Bảo vệ nguồn tài nguyên cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn cung ổn định cho các thế hệ tương lai. Bằng cách sử dụng nguồn tài nguyên một cách bền vững, chúng ta đang giúp duy trì một môi trường sống tốt đẹp cho con cháu chúng ta.

III. Sử dụng vật liệu tái chế

1. Giảm lượng chất thải: Sử dụng vật liệu tái chế giúp giảm lượng chất thải đi đến các khu vực chôn lấp. Thay vì đưa các vật liệu vào quá trình phân hủy tự nhiên mất hàng trăm năm, chúng ta có thể tái chế và tái sử dụng chúng, giảm bớt áp lực lên môi trường.

2. Tiết kiệm tài nguyên: Sử dụng vật liệu tái chế cũng đồng nghĩa với việc tiết kiệm tài nguyên tự nhiên. Thay vì phải khai thác nguồn tài nguyên mới để sản xuất các vật liệu, chúng ta có thể sử dụng lại các vật liệu đã có sẵn.

IV. Kết luận

Trong kết luận, việc tiết kiệm, bảo vệ nguồn tài nguyên và sử dụng vật liệu tái chế không chỉ là trách nhiệm của mỗi người cá nhân mà còn là trách nhiệm của toàn bộ xã hội. Chúng ta cần hành động ngay từ bây giờ để bảo vệ môi trường và đảm bảo một tương lai bền vững cho các thế hệ sau này.

Cảm ơn quý vị đã lắng nghe.

Xem thêm lời giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 9 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 34: Khai thác đá vôi. Công nghiệp silicate

Bài 35: Khai thác nhiên liệu hoá thạch. Nguồn carbon. Chu trình carbon và sự ấm lên toàn cầu

Bài 36: Khái quát về di truyền học

Bài 37: Các quy luật di truyền của Mendel

Bài 38: Nucleic acid và gene

1 396 09/06/2024