Giải Hóa 10 Bài 11 ( Cánh diều): Liên kết cộng hóa trị

Với giải bài tập Hóa 10 Bài 11: Liên kết cộng hóa trị sách Cánh diều hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Hóa học 10 Bài 11.

1 17,168 28/09/2024
Tải về


Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 11: Liên kết cộng hóa trị

Video giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 11: Liên kết cộng hóa trị

Mở đầu trang 57 Hóa học 10: Công thức của CH2O có thể biểu diễn ở dạng công thức (1) hoặc ở dạng công thức (2). Hãy viết công thức của N2 theo dạng (2) và cho biết công thức này có thể hiện được quy tắc octet không.

Phân tử

Công thức (1)

Công thức (2)

CH2O

Giải Hóa 10 Bài 11: Liên kết cộng hóa trị - Cánh diều (ảnh 1)

Giải Hóa 10 Bài 11: Liên kết cộng hóa trị - Cánh diều (ảnh 1)

N2

Giải Hóa 10 Bài 11: Liên kết cộng hóa trị - Cánh diều (ảnh 1)

?

Trả lời:

Phân tử

Công thức (1)

Công thức (2)

CH2O

Giải Hóa 10 Bài 11: Liên kết cộng hóa trị - Cánh diều (ảnh 1)

Giải Hóa 10 Bài 11: Liên kết cộng hóa trị - Cánh diều (ảnh 1)

N2

Giải Hóa 10 Bài 11: Liên kết cộng hóa trị - Cánh diều (ảnh 1)

Giải Hóa 10 Bài 11: Liên kết cộng hóa trị - Cánh diều (ảnh 1)

Công thức (2) của nguyên tử N có thể hiện được quy tắc octet. Mỗi nguyên tử N trong phân tử N2 có 8 electron lớp ngoài cùng, trong đó có 3 cặp electron chung giữa hai nguyên tử.

I. Liên kết cộng hóa trị

Câu hỏi 1 trang 57 Hóa học 10: Mỗi nguyên tử trong phân tử HF (Hình 11.1) có bao nhiêu electron chung, bao nhiêu electron hóa trị riêng (electron thuộc về một nguyên tử).

Giải Hóa 10 Bài 11: Liên kết cộng hóa trị - Cánh diều (ảnh 1)

Trả lời:

Trong phân tử HF có 2 electron dùng chung.

Nguyên tử H không có electron hóa trị riêng.

Nguyên tử F có 6 electron hóa trị riêng.

Câu hỏi 2 trang 58 Hóa học 10: Trong phân tử HCl, lớp electron ngoài cùng của Cl và H lần lượt là bao nhiêu electron?

Trả lời:

H có cấu hình electron là 1s1 Có 1 electron lớp ngoài cùng.

Cl có cấu hình electron là [Ne]3s23p5 Có 7 electron lớp ngoài cùng.

Để đạt được cấu hình electron bền vững của khí hiếm gần nhất, mỗi nguyên tử này đều cần thêm 1 electron. Vì vậy, mỗi nguyên tử H và Cl cùng góp 1 electron chung cho cả hai nguyên tử.

Khi đó trong phân tử HCl, lớp electron ngoài cùng của Cl và H lần lượt là 8 và 2 electron.

Giải Hóa 10 Bài 11: Liên kết cộng hóa trị - Cánh diều (ảnh 1)

Câu hỏi 3 trang 58 Hóa học 10: Nguyên tử fluorine (F) có cấu hình electron là [He]2s22p5. Khi các nguyên tử F liên kết với nhau, để thỏa mãn quy tắc octet, một bạn học sinh đề xuất như sau: Một nguyên tử F nhường 7 electron, tạo ion F7+ có cấu hình là [He]; 7 nguyên tử F khác, mỗi nguyên tử nhận 1 electron tạo 7 ion F- có cấu hình [Ne]. Sau đó 8 ion này hút nhau tạo thành chất có công thức (F7+)(F-)7. Vì sao đề xuất này không hợp lí trong thực tế? Hãy mô tả hình thành liên kết trong phân tử F2.

Trả lời:

- Mô hình này không hợp lí trong thực tế. Để tạo ion F7+ cần một năng lượng rất lớn so với tạo F-.

- Mô tả hình thành liên kết trong phân tử F2:

Nguyên tử F có cấu hình electron: 1s22s22p5. Để đạt được cấu hình electron của khí hiếm gần nhất, mỗi nguyên tử này đều cần thêm 1 electron. Vì vậy mỗi nguyên tử F cùng góp 1 electron để tạo nên một cặp electron chung cho cả phân tử.

Giải Hóa 10 Bài 11: Liên kết cộng hóa trị - Cánh diều (ảnh 1)

Luyện tập 1 trang 58 Hóa học 10:Hãy biểu diễn sự hình thành các cặp electron chung cho phân tử NH3. Từ đó, viết công thức Lewis của phân tử này.

Trả lời:

Nguyên tử N (Z = 7) có cấu hình electron là 1s22s22p3

Nguyên tử H (Z = 1) có cấu hình electron là 1s1

Để đạt được cấu hình của khí hiếm gần nhất, nguyên tử N cần thêm 3 electron, nguyên tử H cần thêm 1 electron. Vì vậy mỗi nguyên tử H sẽ góp chung 1 electron với nguyên tử N để tạo thành 3 cặp electron chung.

Công thức electron:

Giải Hóa 10 Bài 11: Liên kết cộng hóa trị - Cánh diều (ảnh 1)

Công thức Lewis:

Giải Hóa 10 Bài 11: Liên kết cộng hóa trị - Cánh diều (ảnh 1)

Câu hỏi 4 trang 58 Hóa học 10: Viết công thức Lewis của CO2. Giữa nguyên tử carbon và mỗi nguyên tử oxygen có bao nhiêu cặp electron chung?

Trả lời:

Công thức Lewis của CO2

Giải Hóa 10 Bài 11: Liên kết cộng hóa trị - Cánh diều (ảnh 1)

Giữa nguyên tử carbon và mỗi nguyên tử oxygen có 2 cặp electron chung.

Câu hỏi 5 trang 59 Hóa học 10: Mô tả sự hình thành phân tử N2 từ hai nguyên tử N. Phân tử N2 có bao nhiêu cặp electron chung? Viết công thức Lewis của N2.

Trả lời:

Nguyên tử N (Z = 7) có cấu hình electron là: 1s22s22p3

Để đạt được cấu hình của khí hiếm gần nhất, mỗi nguyên tử N đều cần thêm 3 electron. Vì vậy, mỗi nguyên tử N góp chung 3 electron để tạo nên 3 cặp electron chung cho cả hai nguyên tử.

Công thức Lewis của N2

Giải Hóa 10 Bài 11: Liên kết cộng hóa trị - Cánh diều (ảnh 1)

Câu hỏi 6 trang 59 Hóa học 10: Những nguyên tử nào trong cation ammonium thỏa mãn quy tắc octet?

Trả lời:

Cả nguyên tử N và các nguyên tử H đều thỏa mãn quy tắc octet.

Giải Hóa 10 Bài 11: Liên kết cộng hóa trị - Cánh diều (ảnh 1)

Câu hỏi 7 trang 59 Hóa học 10: Liên kết giữa nguyên tử N trong NH3 với H+ có phải là liên kết ion hay không? Vì sao?

Trả lời:

Chú ý:

- Liên kết ion được hình thành bởi lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu.

- Liên kết cho nhận là liên kết mà cặp electron chung được đóng góp từ một nguyên tử (liên kết cho nhận là trường hợp đặc biệt của liên kết cộng hóa trị)

Liên kết giữa nguyên tử N trong NH3 với H+ không phải là liên kết ion vì cặp electron vẫn được dùng chung cho cả nguyên tử N và H chưa bị lệch hoàn toàn về phía nguyên tử nào.

Luyện tập 2 trang 59 Hóa học 10: Trình bày sự hình thành ion hydronium (H3O+) từ H2O và H+.

Trả lời:

Trên nguyên tử O còn 2 cặp electron riêng, khi hình thành H3O+, O sẽ sử dụng 1 cặp electron riêng này trở thành cặp electron chung cho cả O và H, cả O và các H đều thỏa mãn quy tắc octet. Như vậy, liên kết đơn giữa nguyên tử O trong H2O và H+ được tạo thành bởi một cặp electron góp chung của nguyên tử O.

Giải Hóa 10 Bài 11: Liên kết cộng hóa trị - Cánh diều (ảnh 1)

II. Phân loại liên kết theo độ âm điện

Luyện tập 3 trang 60 Hóa học 10: Dựa theo độ âm điện, hãy cho biết loại liên kết trong các phân tử: H2S, CH4, K2O, F2O, NaBr.

Trả lời:

Phân tử

Hiệu độ âm điện (∆χ)

Loại liên kết

H2S

χ(S) – χ(H) = 2,58 – 2,20 = 0,38

cộng hóa trị không cực

CH4

χ(C) – χ(H) = 2,55 – 2,20 = 0,35

cộng hóa trị không cực

K2O

χ(O) – χ(K) = 3,44 – 0,82 = 2,62

ion

F2O

χ(F) – χ(O) = 3,98 – 3,44 = 0,54

cộng hóa trị có cực

NaBr

χ(Br) – χ(Na) = 2,96 – 0,93 = 2,03

ion

III. Liên kết sigma (σ) và liên kết pi (π)

Luyện tập 4 trang 61 Hóa học 10: Viết ô orbital của lớp electron ngoài cùng cho nguyên tử H và F. Từ đó chỉ ra AO nào có thể xen phủ tạo liên kết đơn trong các phân tử H2, F2 và HF.

Trả lời:

Ô orbital lớp ngoài cùng của H (Z = 1) là:

Giải Hóa 10 Bài 11: Liên kết cộng hóa trị - Cánh diều (ảnh 1)

Ô orbital lớp ngoài cùng của F (Z = 9) là:

Giải Hóa 10 Bài 11: Liên kết cộng hóa trị - Cánh diều (ảnh 1)

Hai AOs của H xen phủ trục với nhau tạo liên kết đơn trong các phân tử H2

Hai AOp của F xen phủ trục với nhau tạo liên kết đơn trong các phân tử F2

Một AOs của H xen phủ trục với một AOp của F tạo liên kết đơn trong phân tử HF

Luyện tập 5 trang 61 Hóa học 10: Viết ô orbital của lớp ngoài cùng cho nguyên tử N. Từ đó chỉ ra những AO nào có thể xen phủ tạo liên kết ba trong phân tử N2.

Trả lời:

Nguyên tử N (Z = 7) có cấu hình electron là 1s22s22p3

Ô orbital lớp ngoài cùng của N (Z = 7) là:

Giải Hóa 10 Bài 11: Liên kết cộng hóa trị - Cánh diều (ảnh 1)

Mỗi nguyên tử N có 3 AOp. Khi hình thành liên kết trong phân tử N2, 2 AO pz xen phủ trục với nhau tạo 1 liên kết σ, 2 AO py xen phủ bên với nhau tạo 1 liên kết π, 2AO px xen phủ bên với nhau tạo 1 liên kết π.

Như vậy hai nguyên tử N liên kết với nhau bằng một liên kết ba tạo phân tử N2 trong đó có 1 liên kết σ và 2 liên kết π.

IV. Năng lượng liên kết cộng hóa trị

Vận dụng trang 62 Hóa học 10: Xây dựng mô hình phân tử

Giải Hóa 10 Bài 11: Liên kết cộng hóa trị - Cánh diều (ảnh 1)

Sử dụng đất sét nặn (hoặc hộp xây dựng mô hình) để tạo hình nguyên tử và các đoạn ống hút để biểu diễn liên kết hóa học. Xây dựng mô hình các phân tử: CH2=CH2, CHCl=CHCl. Biết rằng các nguyên tử đều nằm trên cùng một mặt phẳng

Trả lời:

Học sinh tự thiết kế theo mô hình được minh họa như sau:

Mô hình phân tử CH2=CH2:

Giải Hóa 10 Bài 11: Liên kết cộng hóa trị - Cánh diều (ảnh 1)

Mô hình phân tử CHCl=CHCl:

Giải Hóa 10 Bài 11: Liên kết cộng hóa trị - Cánh diều (ảnh 1)

Luyện tập 6 trang 62 Hóa học 10: Sắp xếp năng lượng của các loại liên kết: liên kết đơn, liên kết đôi, liên kết ba của cùng một cặp nguyên tố theo chiều tăng dần. Giải thích

Trả lời:

- Chiều tăng dần năng lượng của các loại liên kết của cùng một cặp nguyên tố:

Năng lượng liên kết đơn < năng lượng liên kết đôi < liên kết ba

- Giải thích: Do liên kết đơn chỉ gồm các liên kết sigma, liên kết đôi gồm 1 liên kết sigma và 1 liên kết pi còn liên kết ba gồm 1 liên kết sigma và 2 liên kết pi.

Bài tập (trang 63)

Bài 1 trang 63 Hóa học 10: Những phát biểu nào sau đây là đúng?

(a) Nếu cặp electron dùng chung bị lệch về phía một nguyên tử khi đó là liên kết cộng hóa trị không cực.

(b) Nếu cặp electron dùng chung bị lệch về phía một nguyên tử thì đó là liên kết cộng hóa trị có cực.

(c) Cặp electron dùng chung luôn được tạo nên từ 2 electron của cùng một nguyên tử.

(d) Cặp electron dùng chung được tạo nên từ 2 electron hóa trị.

Trả lời:

Phát biểu đúng là: (b), (d)

(a) Sai vì: Nếu cặp electron chung bị lệch về phía một nguyên tử khi đó là liên kết cộng hóa trị cực.

(b) Đúng.

(c) Sai vì: Cặp electron chung có thể được tạo nên từ 2 electron của cùng một nguyên tử (liên kết cho nhận) hoặc được tạo nên từ 2 electron của hai nguyên tử khác nhau, trong đó mỗi nguyên tử góp chung 1 electron.

(d) Đúng.

Bài 2 trang 63 Hóa học 10: Những phát biểu nào sau đây là đúng?

(a) Liên kết đôi được tạo nên từ hai liên kết σ.

(b) Liên kết ba được tạo nên từ 2 liên kết σ và 1 liên kết π.

(c) Liên kết đôi được tạo nên từ 1 liên kết σ và 1 liên kết π.

(d) Liên kết ba được tạo nên từ 1 liên kết σ và 2 liên kết π.

Trả lời:

Phát biểu đúng: (c), (d)

Liên kết đôi được tạo nên từ 1 liên kết σ và 1 liên kết π.

Liên kết ba được tạo nên từ 1 liên kết σ và 2 liên kết π.

Bài 3 trang 63 Hóa học 10: Viết công thức Lewis cho các phân tử H2O và CH4. Mỗi phân tử này có bao nhiêu cặp electron hóa trị riêng?

Trả lời:

Công thức Lewis của H2O:

Giải Hóa 10 Bài 11: Liên kết cộng hóa trị - Cánh diều (ảnh 1)

Phân tử H2O có 2 cặp electron hóa trị riêng.

Công thức Lewis của CH4

Giải Hóa 10 Bài 11: Liên kết cộng hóa trị - Cánh diều (ảnh 1)

Phân tử CH4 không có cặp electron hóa trị riêng.

Bài 4 trang 63 Hóa học 10: Sử dụng bảng giá trị năng lượng liên kết ở phụ lục 2:

a) Hãy tính tổng năng lượng liên kết trong mỗi phân tử H2S và H2O.

b) Nhiệt độ để bắt đầu phá vỡ liên kết (nhiệt độ phân hủy) mỗi chất trong hai chất trên ứng với một trong hai nhiệt độ sau: 400oC hoặc 1 000oC. Em hãy dự đoán nhiệt độ phân hủy của chất nào cao hơn. Vì sao?

Trả lời:

a)

- Công thức phân tử của H2S là H-S-H

Phân tử H2S gồm hai liên kết S-H.

Tổng năng lượng liên kết trong phân tử H2S là: 2.368 = 736 kJ mol-1

- Công thức phân tử của H2O là H-O-H

Phân tử H2O gồm hai liên kết O-H

Tổng năng lượng liên kết trong phân tử H2O là: 2.464 = 928 kJ mol-1

b) Năng lượng liên kết trong phân tử H2O lớn hơn H2S (928 kJ mol-1 > 736 kJ mol-1)

Nhiệt độ để bắt đầu phá vỡ liên kết (nhiệt độ phân hủy) H2O lớn hơn H2S

Nhiệt độ phân hủy của H2O là 1000oC, của H2S là 400oC

Bài 5* trang 63 Hóa học 10: Khi phản ứng với H2, các phân tử như F2, N2 cần phải phá vỡ liên kết giữa các nguyên tử. Dựa vào năng lượng liên kết, em hãy dự đoán phản ứng của F2 hay của N2 với H2 sẽ thuận lợi hơn (dễ xảy ra hơn)?

Trả lời:

Năng lượng liên kết F-F là 159 kJ mol-1

Năng lượng liên kết N≡N là 946 kJ mol-1

Năng lượng cần để phá vỡ liên kết N≡N lớn hơn năng lượng cần để phá vỡ liên kết

F-F

Phản ứng của F2 với H2 sẽ thuận lợi hơn.

Lý thuyết Liên kết cộng hóa trị

I. Liên kết cộng hóa trị

- Quy tắc octet có thể đạt được bằng cách góp chung electron.

- Electron dùng chung là electron được coi như thuộc về đồng thời hai nguyên tử tham gia liên kết.

- Liên kết cộng hóa trị là liên kết được hình thành bởi một hay nhiều cặp electron dùng chung giữa hai nguyên tử.

- Liên kết cộng hóa trị thường gặp giữa phi kim với phi kim.

Ví dụ 1: Nguyên từ hydrogen (H) có cấu hình electron là 1s1, chlorine (Cl) có cấu hình electron là [Ne]3s23p5. Để đạt được cấu hình của khí hiếm gần nhất, mỗi nguyên tử này đều cần thêm 1 electron. Vì vậy, mỗi nguyên tử H và Cl cùng góp 1 electron để tạo nên 1 cặp electron dùng chung cho cả hai nguyên tử.

Hình 11.1. Sơ đồ mô tả sự hình thành cặp electron dùng chung của HCl

+ Như vậy, liên kết giữa nguyên tử H và Cl được tạo nên bởi 1 cặp electron dùng chung. Công thức được gọi là công thức electron của HCl.

+ Nếu giữa hai nguyên tử chỉ có một cặp electron dùng chung thì cặp electron này được biểu diễn bằng một nối đơn (-) và được gọi là liên kết đơn. Khi đó HCl được biểu diễn như sau:

+ Công thức trên được gọi là công thức Lewis của HCl.

+ Hợp chất HCl được tạo nên bởi liên kết cộng hóa trị nên thuộc loại hợp chất cộng hóa trị.

- Kết luận: Công thức Lewis biểu diễn cấu tạo phân tử qua các liên kết (cặp electron dùng chung) và các electron hóa trị riêng.

- Chú ý:

+ Nếu giữa hai nguyên tử có hai cặp electron dùng chung thì hai cặp electron này được biểu diễn bằng một nối đôi (=) và gọi là liên kết đôi.

+ Nếu giữa hai nguyên tử có ba cặp electron dùng chung thì ba cặp electron này được biểu diễn bằng một nối ba (≡) và gọi là liên kết ba.

Ví dụ 2: Phân tử ammonia kết hợp với ion H+ tạo ra cation ammonium (NH4+)

Hình 11.4. Sơ đồ mô tả sự hình thành liên kết cho – nhận trong cation ammonium

+ Trên nguyên tử N còn một cặp electron hóa trị riêng, khi hình thành ion NH4+, cặp electron này trở thành cặp electron dùng chung cho cả N và H, cả N và các nguyên tử H đều thỏa mãn quy tắc octet.

+ Như vậy, liên kết đơn giữa nguyên tử N trong NH3 với H+ được tạo thành bởi một cặp electron góp chung của nguyên tử N.

+ Để chỉ rõ sự khác biệt về nguồn gốc cặp electron dùng chung, liên kết tạo bởi cặp electron của N và ion H+ được kí hiệu là mũi tên (®) xuất phát từ N. Loại liên kết này được gọi là liên kết cho – nhận.

- Kết luận: Liên kết cho – nhận là liên kết cộng hóa trị mà cặp electron dùng chung được đóng góp từ một nguyên tử.

II. Phân loại liên kết theo độ âm điện

- Dựa vào độ âm điện (Δχ, đọc là đen – ta khi) giữa hai nguyên tử A và B , có thể dự đoán được loại liên kết giữa hai nguyên tử đó.

Δχ = χ(B) – χ(A), trong đó χ(B) > χ(A)

- Phân loại liên kết theo độ âm điện

+ 0 £ Δχ < 0,4: Liên kết cộng hóa trị không cực

A : B

+ 0,4 £ Δχ < 1,7: Liên kết cộng hóa trị có cực

Aδ+ : Bδ

+ Δχ > 1,7: Liên kết ion

A+ : B

Lưu ý:

- Một số trường hợp ngoại lệ không tuân theo cách phân loại theo độ âm điện như: hợp chất cộng hóa trị HF, hợp chất ion MnI2, ...

- Trong liên kết giữa nguyên tử A và B, nếu độ âm điện của nguyên tử A nhỏ hơn độ âm điện của nguyên tử B thì cặp electron dùng chung sẽ bị lệch về phía nguyên tử B. Nguyên tử B lúc này mang một phần điện tích âm (δ), nguyên tử A mang một phần điện tích dương (δ+). Liên kết này gọi là liên kết cộng hóa trị có cực.

III. Liên kết sigma (s) và liên lết pi (p)

- Liên kết cộng hóa trị được hình thành từ cặp electron dùng chung. Để tạo nên một cặp electron dùng chung, hai AO chứa electron độc thân (hoặc giữa một AO trống và 1 AO bão hòa electron) cần xen phủ với nhau.

- Có hai kiểu xen phủ AO là xen phủ trục và xen phủ bên.

- Xen phủ trục: là xen phủ giữa hai AO dọc theo trục nối (trục z) hai nguyên tử. Có ba khả năng xen phủ trục.

+ Xen phủ giữa AO s với AO s

+ Xen phủ giữa AO s với AO p

+ Xen phủ giữa AO p với AO p

Liên kết được tạo nên từ xen phủ trục của hai AO gọi là liên kết sigma (s).

- Xen phủ bên: là sự xen phủ xảy ra giữa hai AO p song song với nhau.

Liên kết được tạo nên từ xen phủ bên của hai AO gọi là liên kết pi (p).

- Kết luận: Liên kết đơn còn gọi là liên kết s, liên kết đôi gồm một liên kết s và một liên kết p, liên kết ba gồm một liên kết s và hai liên kết p.

Lưu ý:

- Khi các nguyên tử liên kết với nhau, các AO phải được sắp xếp ở vị trí phù hợp. Chẳng hạn khi hình thành phân tử hai nguyên tử, vị trí của các AO như sau:

+ Hai AO pz nằm dọc trên cùng một trục nên chỉ có thể xen phủ trục với nhau.

+ Hai AO px (cũng như hai AO py) là song song với nhau nên chỉ có thể xen phủ bên với nhau.

- Liên kết s bền vững hơn liên kết p bởi vùng xen phủ AO chứa electron chung chắn giữa hai hạt nhân, làm giảm lực đẩy giữa chúng. Để phân tử bền vững thì trong phân tử phải luôn có liên kết s.

IV. Năng lượng của liên kết cộng hóa trị

- Khi các nguyên tử liên kết với nhau sẽ tạo thành một hệ bền vững hơn, quá trình này giải phóng năng lượng. Do vậy, để phá vỡ liên kết giữa các nguyên tử thì phải cung cấp năng lượng.

Ví dụ: Để phá vỡ liên kết H – H trong 1 mol khí H2 ở 25oC và 1 bar cần năng lượng là 436 kJ.

Hình 11.5. Sơ đồ sự phá vỡ liên kết H – H

- Năng lượng liên kết (Eb) là năng lượng cần thiết để phá vỡ một liên kết xác định trong phân tử ở thể khí, tại 25oC và 1 bar.

- Đơn vị của năng lượng liên kết thường là kJ mol-1.

- Năng lượng liên kết càng lớn, liên kết đó càng bền.

Ví dụ: Năng lượng liên kết H – H 436 kJ mol-1, của F – F là 159 kJ mol-1. Như vậy liên kết H – H bền hơn liên kết F – F.

Xem thêm lời giải bài tập Hóa học lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 12: Liên kết hydrogen và tương tác Van Der Waals

Bài 13: Phản ứng oxi hóa – khử

Bài 14: Phản ứng hóa học và enthalpy

Bài 15: Ý nghĩa và cách tính biến thiên enthalpy phản ứng hóa học

Bài 16: Tốc độ phản ứng hóa học

Xem thêm tài liệu Hóa học lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 11: Liên kết cộng hóa trị

Trắc nghiệm Bài 11: Liên kết cộng hóa trị

1 17,168 28/09/2024
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: