Câu hỏi:
18/09/2024 153Từ năm 1973 đến năm 1991, điểm mới trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản là
A. không còn chú trọng hợp tác với Mĩ và các nước Tây Âu.
B. chỉ coi trọng quan hệ với các nước Tây Âu và Hàn Quốc.
C. chú trọng phát triển quan hệ với các nước ở khu vực Đông Bắc Á.
D. tăng cường quan hệ với các nước Đông Nam Á, tổ chức ASEAN.
Trả lời:
Đáp án đúng là: D
Nhật Bản vẫn duy trì quan hệ hợp tác chặt chẽ với Mỹ và các nước Tây Âu.
=> A sai
Nhật Bản không chỉ tập trung vào quan hệ với các nước Tây Âu và Hàn Quốc mà còn mở rộng quan hệ với nhiều nước khác.
=> B sai
Mặc dù quan hệ với các nước Đông Bắc Á vẫn quan trọng, nhưng trọng tâm chính sách đối ngoại của Nhật Bản trong giai đoạn này đã chuyển dịch sang Đông Nam Á.
=> C sai
tăng cường quan hệ với các nước Đông Nam Á, tổ chức ASEAN là chính xác nhất để mô tả điểm mới trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ năm 1973 đến năm 1991.
=> D đúng
* kiến thức mở rộng
Vai trò của Nhật Bản trong việc giải quyết các vấn đề khu vực
Trong những thập kỷ qua, Nhật Bản đã đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề khu vực và quốc tế. Với nền kinh tế phát triển mạnh mẽ và vị thế là một trong những thành viên chủ chốt của G7, Nhật Bản đã tích cực tham gia vào các hoạt động hợp tác và đối thoại để xây dựng một khu vực Đông Á ổn định và thịnh vượng.
Các vai trò chính của Nhật Bản:
Nhà tài trợ lớn: Nhật Bản là một trong những nhà tài trợ ODA (hỗ trợ phát triển chính thức) lớn nhất thế giới. Quốc gia này đã cung cấp nguồn vốn đáng kể để hỗ trợ các nước đang phát triển trong khu vực, đặc biệt là các nước Đông Nam Á, về xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển nông nghiệp, giáo dục và y tế.
Người đóng góp tích cực cho các tổ chức quốc tế: Nhật Bản là thành viên tích cực của nhiều tổ chức quốc tế như Liên hợp quốc, ASEAN, APEC. Quốc gia này đóng góp đáng kể vào ngân sách của các tổ chức này và tham gia vào các hoạt động của họ nhằm giải quyết các vấn đề toàn cầu như biến đổi khí hậu, khủng bố, và phát triển bền vững.
Đóng vai trò trung gian: Với mối quan hệ tốt đẹp với nhiều quốc gia trong khu vực, Nhật Bản thường được coi là một trung gian đáng tin cậy để giải quyết các tranh chấp và mâu thuẫn. Ví dụ, Nhật Bản đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy đối thoại và hợp tác giữa các nước trong khu vực Biển Đông.
Khuyến khích đối thoại và hợp tác: Nhật Bản luôn khuyến khích các nước trong khu vực tăng cường đối thoại và hợp tác để giải quyết các vấn đề chung. Quốc gia này đã tổ chức nhiều hội nghị thượng đỉnh và diễn đàn để các nhà lãnh đạo các nước có cơ hội gặp gỡ và trao đổi ý kiến.
Xây dựng các khuôn khổ hợp tác khu vực: Nhật Bản đã đóng góp vào việc xây dựng và củng cố các khuôn khổ hợp tác khu vực như ASEAN+3, ASEM, nhằm tạo ra một môi trường hợp tác ổn định và lâu dài.
Những thách thức mà Nhật Bản phải đối mặt:
Cạnh tranh địa chính trị: Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các cường quốc lớn trong khu vực, đặc biệt là giữa Mỹ và Trung Quốc, đặt ra những thách thức lớn cho chính sách đối ngoại của Nhật Bản.
Lịch sử: Lịch sử quá khứ, đặc biệt là vấn đề tranh chấp lãnh thổ với một số nước láng giềng, vẫn là một trở ngại lớn trong quan hệ của Nhật Bản với các nước trong khu vực.
Sự mong đợi của các nước khác: Các nước trong khu vực có những kỳ vọng khác nhau đối với vai trò của Nhật Bản, điều này đòi hỏi Nhật Bản phải có những chính sách linh hoạt và phù hợp với từng đối tác.
Kết luận:
Nhật Bản đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề khu vực. Tuy nhiên, quốc gia này vẫn còn phải đối mặt với nhiều thách thức trong quá trình thực hiện vai trò này. Trong tương lai, Nhật Bản cần tiếp tục tăng cường hợp tác với các nước trong khu vực, đóng góp tích cực vào các nỗ lực chung nhằm xây dựng một khu vực Đông Á hòa bình, ổn định và thịnh vượng.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết SGK Lịch sử 12 Bài 8: Nhật Bản
Giải SGK Lịch sử 12 Bài 8: Nhật Bản
Giải Lịch sử 12 Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954)
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 7: Tây Âu
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930
Giải Lịch sử 12 Bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Giải Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào Dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Giải Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Giải Lịch sử 12 Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 3 (mới 2024 + Bài tập): Các nước Đông Bắc Á
Giải Lịch sử 12 Bài 3: Các nước Đông Bắc Á
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
Giải Lịch sử 12 Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 5: Các nước châu Phi và Mĩ Latinh
Giải Lịch sử 12 Bài 5: Các nước châu Phi và Mĩ Latinh
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 - 2000). Liên Bang Nga (1991 - 2000)
Giải Lịch sử 12 Bài 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 – 1991) Liên Bang Nga (1991-2000)
Giải Lịch sử 12 Bài 26: Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986-2000)
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 7: Tây Âu
Giải Lịch sử 12 Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Giải Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào Dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Giải Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
Giải Lịch sử 12 Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 14: Phong trào cách mạng 1930-1935
Giải Lịch sử 12 Bài 14: Phong trào cách mạng 1930 – 1935
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 15: Phong trào dân chủ 1936-1939
Giải Lịch sử 12 Bài 15: Phong trào Dân chủ 1936 – 1939
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Giải Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Từ năm 1952 đến năm 1973, khoa học - kĩ thuật và công nghệ của Nhật Bản chủ yếu tập trung vào lĩnh vực
Câu 2:
Nguyên nhân khách quan thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Nhật Bản trong những năm 1960 - 1973 là gì?
Câu 3:
Chính sách đối ngoại nhất quán của Nhật Bản từ năm 1945 – 2000 là
Câu 4:
Nguyên nhân chung thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai là gì?
Câu 5:
Nguyên nhân chung thúc đẩy sự phát triển kinh tế Mĩ, Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai là gì?
Câu 6:
Từ nửa sau những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản đưa ra chính sách đối ngoại mới chủ yếu là do
Câu 7:
Việt Nam có thể rút ra bài học kinh nghiệm gì từ sự phát triển của Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước?
Câu 8:
Nền tảng trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản giai đoạn 1952 - 1973 là
Câu 9:
Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của Nhật Bản từ năm 1960 đến năm 1969 là
Câu 10:
Từ năm 1952 đến năm 1960, tình hình kinh tế Nhật Bản như thế nào?
Câu 11:
Trong những năm 1973 – 1991, sự phát triển kinh tế Nhật Bản thường xen kẽ với những giai đoạn suy thoái ngắn, chủ yếu do
Câu 12:
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nền kinh tế các nước tư bản có sự tăng trưởng khá liên tục sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
Câu 13:
Với danh nghĩa lực lượng Đồng minh, Mĩ đã chiếm đóng Nhật Bản trong khoảng thời gian nào?
Câu 14:
Nhật Bản bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xô vào năm nào?
Câu 15:
Nhật Hoàng tuyên bố chấp nhận đầu hàng Đồng minh không điều kiện vào thời gian nào?