Câu hỏi:
18/09/2024 170Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của Nhật Bản từ năm 1960 đến năm 1969 là
A. 12.8%.
B. 13.5%.
C. 14.3%.
D. 10.8%.
Trả lời:
Đáp án đúng là: D
đều đưa ra con số tăng trưởng cao hơn so với thực tế. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 10.8% đã là một con số rất ấn tượng, và việc đưa ra con số cao hơn sẽ không phù hợp với thực tế lịch sử.
=> A sai
đều đưa ra con số tăng trưởng cao hơn so với thực tế. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 10.8% đã là một con số rất ấn tượng, và việc đưa ra con số cao hơn sẽ không phù hợp với thực tế lịch sử.
=> B sai
đều đưa ra con số tăng trưởng cao hơn so với thực tế. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 10.8% đã là một con số rất ấn tượng, và việc đưa ra con số cao hơn sẽ không phù hợp với thực tế lịch sử.
=> C sai
Trong giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1969, Nhật Bản đã trải qua giai đoạn tăng trưởng kinh tế thần kì với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 10.8%. Đây là một con số rất ấn tượng và cho thấy sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế Nhật Bản trong giai đoạn này.
=> D đúng
* kiến thức mở rộng
Giai đoạn tăng trưởng thần kì của Nhật Bản: Tìm hiểu sâu hơn
Giai đoạn tăng trưởng thần kì của Nhật Bản từ những năm 1950 đến đầu những năm 1970 là một trong những kỳ tích kinh tế lớn nhất trong lịch sử thế giới. Để hiểu rõ hơn về giai đoạn này, chúng ta hãy cùng đi sâu vào các yếu tố đã góp phần tạo nên sự thành công vang dội của nền kinh tế Nhật Bản.
Các yếu tố thúc đẩy tăng trưởng thần kì
- Tái thiết sau chiến tranh:
Hỗ trợ của Mỹ: Sau Thế chiến II, Mỹ đã hỗ trợ Nhật Bản về tài chính và công nghệ, giúp nước này nhanh chóng phục hồi.
Tinh thần dân tộc: Người dân Nhật Bản đoàn kết, quyết tâm xây dựng lại đất nước.
Cải cách ruộng đất: Việc chia nhỏ ruộng đất đã tạo điều kiện cho nông dân sản xuất hiệu quả hơn, giải phóng nguồn lao động cho công nghiệp.
- Đầu tư vào giáo dục và đào tạo:
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Nhật Bản đầu tư mạnh vào giáo dục, đào tạo ra đội ngũ lao động có trình độ cao, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế công nghiệp.
Chủ trương học tập suốt đời: Tinh thần học hỏi không ngừng đã giúp người Nhật Bản thích ứng nhanh với những thay đổi của công nghệ và thị trường.
- Chính sách kinh tế phù hợp:
Ưu tiên phát triển công nghiệp: Chính phủ Nhật Bản tập trung vào phát triển các ngành công nghiệp nặng và nhẹ.
Hỗ trợ doanh nghiệp: Nhà nước cung cấp nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Kiểm soát lạm phát: Chính phủ Nhật Bản đã thực hiện các biện pháp kiềm chế lạm phát, tạo môi trường ổn định cho kinh tế phát triển.
- Văn hóa doanh nghiệp đặc biệt:
Chủ nghĩa hợp tác: Các doanh nghiệp Nhật Bản thường tạo ra mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với nhau, cùng nhau phát triển.
Chế độ làm việc trọn đời: Việc đảm bảo việc làm ổn định cho nhân viên đã tạo ra một lực lượng lao động trung thành và tận tụy.
Tôn trọng cấp trên: Cấu trúc tổ chức chặt chẽ và tôn trọng cấp trên đã tạo ra sự thống nhất trong hoạt động của doanh nghiệp.
- Thị trường thế giới mở rộng:
Nhu cầu hàng hóa tăng cao: Sau chiến tranh, nhu cầu tiêu dùng của thế giới tăng cao, tạo điều kiện cho hàng hóa Nhật Bản xuất khẩu.
Thỏa thuận thương mại: Nhật Bản đã ký kết nhiều hiệp định thương mại với các nước khác, mở rộng thị trường cho hàng hóa của mình.
Những yếu tố khác góp phần vào sự thành công
Sự lãnh đạo hiệu quả của chính phủ: Chính phủ Nhật Bản đã có những quyết sách đúng đắn, tạo ra một môi trường kinh tế ổn định và phát triển.
Sự đóng góp của các tập đoàn lớn: Các tập đoàn kinh tế lớn của Nhật Bản như Toyota, Sony, Panasonic đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tinh thần làm việc chăm chỉ và kỷ luật của người dân Nhật Bản.
Những bài học rút ra
Giai đoạn tăng trưởng thần kì của Nhật Bản đã để lại nhiều bài học quý báu cho các quốc gia khác, đặc biệt là các nước đang phát triển. Đó là tầm quan trọng của:
Đầu tư vào giáo dục và đào tạo:
Xây dựng chính sách kinh tế phù hợp:
Tạo môi trường kinh doanh ổn định:
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao:
Học hỏi và thích ứng với sự thay đổi.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết SGK Lịch sử 12 Bài 8: Nhật Bản
Giải SGK Lịch sử 12 Bài 8: Nhật Bản
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Từ năm 1952 đến năm 1973, khoa học - kĩ thuật và công nghệ của Nhật Bản chủ yếu tập trung vào lĩnh vực
Câu 2:
Nguyên nhân khách quan thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Nhật Bản trong những năm 1960 - 1973 là gì?
Câu 3:
Chính sách đối ngoại nhất quán của Nhật Bản từ năm 1945 – 2000 là
Câu 4:
Nguyên nhân chung thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai là gì?
Câu 5:
Việt Nam có thể rút ra bài học kinh nghiệm gì từ sự phát triển của Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước?
Câu 6:
Từ nửa sau những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản đưa ra chính sách đối ngoại mới chủ yếu là do
Câu 7:
Nền tảng trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản giai đoạn 1952 - 1973 là
Câu 8:
Nguyên nhân chung thúc đẩy sự phát triển kinh tế Mĩ, Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai là gì?
Câu 9:
Từ năm 1973 đến năm 1991, điểm mới trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản là
Câu 10:
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nền kinh tế các nước tư bản có sự tăng trưởng khá liên tục sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
Câu 11:
Trong những năm 1973 – 1991, sự phát triển kinh tế Nhật Bản thường xen kẽ với những giai đoạn suy thoái ngắn, chủ yếu do
Câu 12:
Từ năm 1952 đến năm 1960, tình hình kinh tế Nhật Bản như thế nào?
Câu 13:
Nhật Bản bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xô vào năm nào?
Câu 14:
Với danh nghĩa lực lượng Đồng minh, Mĩ đã chiếm đóng Nhật Bản trong khoảng thời gian nào?
Câu 15:
Nhật Hoàng tuyên bố chấp nhận đầu hàng Đồng minh không điều kiện vào thời gian nào?