700 câu trắc nghiệm Lịch Sử Việt Nam hiện đại có đáp án
700 câu trắc nghiệm Lịch Sử Việt Nam hiện đại có đáp án (P1)
-
27792 lượt thi
-
40 câu hỏi
-
50 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
05/09/2024Chương trình khai thác thuộc địa Việt Nam lần thứ hai của thực dân Pháp diễn ra trong hoàn cảnh
Đáp án đúng là D
- Chương trình khai thác thuộc địa Việt Nam lần thứ hai của thực dân Pháp diễn ra trong hoàn cảnh ,Chiến tranh đã để lại hậu quả rất nặng nề, nền kinh tế Pháp đang gặp khó khăn; Pháp trở thành con nợ lớn của Mĩ.
Chiến tranh đã để lại hậu quả rất nặng nề, nền kinh tế Pháp đang gặp khó khăn; Pháp trở thành con nợ lớn của Mĩ:Sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất (1914-1918), Pháp là một trong những nước chịu thiệt hại nặng nề nhất. Nền kinh tế Pháp bị tàn phá nghiêm trọng, quốc gia này đứng trước nguy cơ phá sản và trở thành con nợ lớn của Mỹ. Để khắc phục khó khăn và phục hồi kinh tế, Pháp đã quyết định tăng cường khai thác thuộc địa, trong đó có Việt Nam.
- Thực dân Pháp đang gặp nhiều khó khăn, trong khi cuộc chiến tranh thế giới đang bước vào giai đoạn quyết định.: Cuộc chiến tranh thế giới đã kết thúc vào năm 1918, không phải trong giai đoạn khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Việt Nam (1919-1929).
Vì vậy A sai
- Kinh tế ổn định nhưng chính trị bất ổn. Phong trào phản đối chiến tranh, đòi cải thiện điều kiện sống của công nhân và nhân dân lao động Pháp lên cao.: Tình hình chính trị và kinh tế ở Pháp vào thời kỳ này không ổn định, không phải là thời điểm Pháp có điều kiện để tiến hành một cuộc khai thác thuộc địa quy mô lớn.
Vì vậy B sai
- Pháp đang lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế nặng nề nhất trong lịch sử -"khủng hoảng thừa".: "Khủng hoảng thừa" là một cuộc khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng xảy ra vào những năm 1929-1933, không phải vào thời kỳ Pháp tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam.
Vì vậy C sai
Kết luận:
Việc Pháp tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam là một hệ quả tất yếu của cuộc chiến tranh thế giới. Pháp cần phải tìm kiếm nguồn tài nguyên và thị trường mới để phục hồi nền kinh tế bị tàn phá. Việt Nam, với vị trí địa lý thuận lợi và nguồn tài nguyên phong phú, đã trở thành một trong những mục tiêu khai thác chính của Pháp.
Các yếu tố chính thúc đẩy Pháp tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam:
- Nhu cầu vốn: Pháp cần vốn để tái thiết đất nước sau chiến tranh.
- Nhu cầu thị trường: Pháp cần thị trường tiêu thụ hàng hóa công nghiệp.
- Nguồn nguyên liệu: Việt Nam có nhiều tài nguyên thiên nhiên phong phú như cao su, than đá, các loại khoáng sản...
* Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp.
a. Nguyên nhân Pháp tiến hành khai thác:
- Sau Chiến tranh thế giới nhất, Pháp bị tàn phá nặng nề với hơn 1.4 triệu người chết và bị thương, nhiều thành phố, làng mạc, nhà máy,.. bị phá hủy, thiệt hại về vật chất ước tính khoảng 200 tỉ Phơ-răng.
⇒ Để bù đắp thiệt hại do chiến tranh gây ra, ngay sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp đẩy mạnh khai thác các thuộc địa ở Đông Dương (mà chủ yếu là ở Việt Nam).
b. Thời gian tiến hành:
- Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Đông Dương (chủ yếu là ở Việt Nam) diễn ra trong những năm 1919 – 1929.
c. Quan điểm của Pháp khi tiến hành khai thác thuộc địa:
- Tập trung đầu tư vào những ngành kinh tế: vốn ít, lời nhiều, khả năng thu hồi vốn nhanh; những ngành kinh tế không có khả năng cạnh tranh với kinh tế chính quốc.
- Khai thác nhằm vơ vét, bóc lột, không nhằm phát triển kinh tế thuộc địa.
- Khai thác nhằm mục đích biến Việt Nam thành thị trường độc chiếm của Pháp.
d. Nội dung khai thác:
- Nông nghiệp:
+ Là ngành kinh tế được quan tâm, đầu tư vốn nhiều nhất.
+ Thực dân Pháp đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền (chủ yếu là đồn điền cao su).
- Công nghiệp:
+ Tập trung chủ yếu vào khai thác than và kim loại (thiếc, kẽm,…).
+ Hạn chế sự phát triển của các ngành công nghiệp nặng; mở mang một số ngành công nghiệp nhẹ nhằm tận dụng nguồn nguyên liệu, nhân công và phục vụ cho cuộc sống sinh hoạt của Pháp.
- Thương nghiệp: độc chiếm thị trường Việt Nam.
+ Đánh thuế nặng vào hàng hóa từ bên ngoài (Trung Quốc, Nhật Bản) nhập vào Việt Nam.
+ Giảm thuế hoặc miễn thuế với hàng hóa của Pháp.
- Phát triển giao thông vận tải nhằm phục vụ cho công cuộc khai thác và mục đích quân sự.
e. Tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai đến Việt Nam
* Tác động tích cực:
- Góp phần làm chuyển biến đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam => tạo điều kiện bên trong cho sự xuất hiện và phát triển của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.
- Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa từng bước được du nhập vào Việt Nam => góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế ở một số vùng.
Bổ sung thêm các lực lượng mới cho phong trào yêu nước (tiểu tư sản, tư sản dân tộc ...).
* Tác động tiêu cực:
- Tài nguyên vơi cạn.
- Xã hội phân hóa sâu sắc.
- Văn hóa dân tộc bị xói mòn.
- Mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp ngày càng sâu sắc.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Câu 2:
03/08/2024Cuộc khai thác thuộc địa lần hai của Pháp ở Việt Nam (1919 - 1929) có điểm gì khác so với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất?
Đáp án đúng là: A
- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Việt Nam (1919-1929) có nhiều điểm khác biệt so với lần thứ nhất. Điểm khác biệt nổi bật nhất là Pháp đã chú trọng đầu tư vào ngành khai thác mỏ một cách mạnh mẽ hơn.
A đúng
- Pháp vẫn hạn chế đầu tư vào công nghiệp nặng ở Việt Nam để ngăn chặn sự cạnh tranh với công nghiệp Pháp.
B sai
- Hoạt động thương mại xuất nhập khẩu luôn được Pháp chú trọng, không chỉ ở lần khai thác thứ hai.
C sai
- Pháp đã đầu tư xây dựng một số công trình hạ tầng như đường xá, cầu cống để phục vụ cho việc khai thác và vận chuyển nguyên liệu.
D sai
* Mở rộng
- Pháp chú trọng đầu tư vào ngành khai thác mỏ: Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Việt Nam (1919-1929) có nhiều điểm khác biệt so với lần thứ nhất. Điểm khác biệt nổi bật nhất là Pháp đã chú trọng đầu tư vào ngành khai thác mỏ một cách mạnh mẽ hơn.
+ Chiến tranh thế giới thứ nhất: Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, nhu cầu về nguyên liệu thô của các nước tư bản, đặc biệt là Pháp, tăng cao. Vì vậy, Pháp đã đẩy mạnh việc khai thác các mỏ khoáng sản ở Việt Nam như than, sắt, thiếc... để phục vụ cho công nghiệp hóa của chính quốc.
+ Mở rộng quy mô khai thác: So với lần khai thác thứ nhất, quy mô khai thác mỏ ở lần thứ hai được mở rộng hơn, với nhiều công ty khai thác lớn tham gia.
+ Hậu quả: Việc khai thác bừa bãi đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho môi trường và sức khỏe của người dân Việt Nam.
- Kết luận:
Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Việt Nam mang đậm tính chất độc quyền và bóc lột. Việc tập trung đầu tư vào khai thác mỏ là một biểu hiện rõ nét của chính sách này, gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho Việt Nam.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Câu 3:
03/08/2024Điểm nổi bật nền kinh tế Việt Nam trong thời kì khai thác thuộc địa lần hai của thực dân Pháp là
Đáp án đúng là: C
- Kinh tế tư bản chủ nghĩa chỉ phát triển một phần, chủ yếu tập trung vào các ngành công nghiệp phục vụ cho lợi ích của Pháp.
A sai
- Mặc dù nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chính, nó đã có những thay đổi so với trước nhưng vẫn còn lạc hậu.
B sai
- Về nông nghiệp, phương thức sản xuất nhỏ lẻ, lạc hậu, công cụ lao động thô sơ, năng suất thấp.
C đúng
- Nền kinh tế công - nông nghiệp không phát triển cân đối. Công nghiệp chỉ phát triển một số ngành nhất định, phục vụ cho mục đích xuất khẩu.
D sai
* Mở rộng
- Thời kỳ khai thác thuộc địa lần hai của Pháp ở Việt Nam (1919-1929) chủ yếu tập trung vào việc khai thác tài nguyên và vơ vét lợi nhuận về Pháp. Chính sách kinh tế của Pháp đã đẩy nền kinh tế Việt Nam vào tình trạng lệ thuộc và phát triển không cân đối.
+ Nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chính: Mặc dù có một số ngành công nghiệp được phát triển, nhưng nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chủ yếu, chiếm phần lớn lao động và sản xuất.
+ Nông nghiệp lạc hậu: Phương thức sản xuất nhỏ lẻ, lạc hậu, công cụ lao động thô sơ, năng suất thấp.
+ Lệ thuộc vào Pháp: Nông sản Việt Nam chủ yếu được trồng để xuất khẩu sang Pháp, phục vụ cho nhu cầu của nền công nghiệp Pháp. Nông dân bị buộc phải trồng các loại cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu cao như cao su, cà phê, điều... thay vì các cây lương thực để tự cung tự cấp.
+ Ruộng đất bị tập trung vào tay địa chủ và tư bản Pháp: Nông dân bị tước đoạt ruộng đất, trở thành người lao động nghèo khổ.
- Kết luận:
Chính sách khai thác thuộc địa của Pháp đã biến Việt Nam thành một thị trường tiêu thụ và một nguồn cung cấp nguyên liệu rẻ mạt. Nền kinh tế Việt Nam bị lệ thuộc vào Pháp, nông nghiệp lạc hậu, đời sống nhân dân cực khổ.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Câu 4:
03/08/2024Chính sách giáo dục của Pháp trong thời kì khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam (1919 - 1929) là
Đáp án đúng là D
Tiếp tục duy trì nền giáo dục Nho học lạc hậu.: Pháp không muốn duy trì nền giáo dục Nho học lạc hậu vì nó không phục vụ cho mục tiêu khai thác thuộc địa.
vậy A sai
Mở rộng hai hệ thống trường Tây học và Nho học.: Pháp không mở rộng cả hai hệ thống trường mà chủ yếu tập trung vào việc mở rộng hệ thống trường Tây học.
vậy B sai
Không thay đổi gì so với cuộc khai thác lần thứ nhất.: Chính sách giáo dục của Pháp trong cuộc khai thác lần thứ hai có nhiều thay đổi so với lần thứ nhất.
vậy C sai
Mở rộng hơn hệ thống trường Tây học:Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919-1929), thực dân Pháp đã có những điều chỉnh đáng kể trong chính sách giáo dục ở Việt Nam. Mục tiêu chính của họ là đào tạo ra những người lao động có kỹ năng phục vụ cho nền kinh tế thuộc địa và một bộ phận nhỏ trí thức để làm công việc quản lý.
- Mở rộng hệ thống trường Tây học: Pháp tập trung mở rộng mạng lưới trường học theo mô hình Pháp, dạy bằng tiếng Pháp và ưu tiên các môn khoa học kỹ thuật. Điều này nhằm mục đích đào tạo ra những người có thể phục vụ cho các đồn điền, nhà máy, cơ quan hành chính của Pháp.
- Hạn chế giáo dục Hán học: Mặc dù vẫn duy trì một số trường dạy chữ Hán, nhưng Pháp hạn chế sự phát triển của giáo dục truyền thống này. Lý do là họ muốn đồng hóa người Việt vào nền văn hóa Pháp và tạo ra một lớp người trí thức phục vụ cho lợi ích của thực dân.
vậy D đúng
Kết luận:
Chính sách giáo dục của Pháp trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai nhằm mục tiêu phục vụ cho lợi ích của thực dân, đồng thời tạo ra một bộ phận trí thức phục vụ cho chế độ. Tuy nhiên, chính sách này cũng đã vô tình tạo điều kiện cho sự phát triển của ý thức dân tộc và khát vọng độc lập của người Việt Nam.
Câu 5:
03/08/2024Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng phát triển chậm chạp của giai cấp tư sản Việt Nam trong cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp là
Đáp án đúng là: C
- Mặc dù bị Pháp và vua quan phong kiến chèn ép, nhưng đây không phải là nguyên nhân chính. Sự cản trở của quan hệ sản xuất phong kiến mới là yếu tố sâu xa hơn.
A sai
- Sự cạnh tranh của thương nhân Pháp là một yếu tố tác động, nhưng không phải là nguyên nhân chính.
B sai
- Tầng lớp phong kiến vẫn nắm giữ nhiều quyền lực kinh tế và chính trị, họ thường xuyên cản trở sự phát triển của các lực lượng tư sản mới nổi.
C đúng
- Thế lực kinh tế của tư sản Việt Nam quả thật còn non yếu, nhưng nguyên nhân sâu xa nằm ở việc họ không có điều kiện để phát triển trong một nền kinh tế bị chi phối bởi quan hệ sản xuất phong kiến.
D sai
* Mở rộng
- Sự cản trở của quan hệ sản xuất phong kiến ở trong nước: Trong quá trình khai thác thuộc địa, mặc dù có một số giai cấp tư sản Việt Nam hình thành, nhưng sự phát triển của họ lại vô cùng hạn chế. Nguyên nhân chính nằm ở sự cản trở của quan hệ sản xuất phong kiến còn tồn tại sâu rộng ở Việt Nam.
+ Quan hệ sản xuất phong kiến lạc hậu: Hệ thống ruộng đất công làng xã vẫn còn chiếm ưu thế, hạn chế sự phát triển của tư hữu về đất đai. Điều này khiến cho tư sản Việt Nam khó có thể tích lũy vốn để đầu tư vào sản xuất.
+ Thế lực phong kiến: Tầng lớp phong kiến vẫn nắm giữ nhiều quyền lực kinh tế và chính trị, họ thường xuyên cản trở sự phát triển của các lực lượng tư sản mới nổi.
+ Chính sách kinh tế của Pháp: Pháp chủ yếu tập trung vào việc khai thác nguyên liệu thô và xây dựng các cơ sở sản xuất phục vụ cho nhu cầu của chính quốc. Điều này khiến cho tư sản Việt Nam khó có cơ hội phát triển các ngành công nghiệp hiện đại.
- Kết luận:
Sự tồn tại của quan hệ sản xuất phong kiến đã kìm hãm sự phát triển của giai cấp tư sản Việt Nam, khiến họ không thể trở thành một lực lượng xã hội có sức mạnh thực sự. Điều này đã ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của đất nước trong thời kỳ thuộc địa.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Câu 6:
03/08/2024Để bù vào những thiệt hại trong cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ nhất, thực dân Pháp đã
Đáp án đúng là: B
- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất diễn ra trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất.
A sai
- Sau khi Chiến tranh Thế giới thứ nhất kết thúc, Pháp phải đối mặt với những thiệt hại nặng nề về kinh tế. Để bù đắp những mất mát này và phục hồi nền kinh tế, Pháp đã quyết định đẩy mạnh quá trình khai thác thuộc địa lần thứ hai ở các nước thuộc địa, trong đó có Việt Nam.
B đúng
- Tước đoạt ruộng đất của nông dân là một biện pháp mà Pháp đã thực hiện trong cả hai cuộc khai thác, nhưng không phải là mục tiêu chính của cuộc khai thác lần thứ hai.
C sai
- Chính sách thống trị tàn bạo là một đặc trưng của quá trình thực dân hóa, không chỉ riêng trong cuộc khai thác lần thứ hai.
D sai
* Tìm hiểu về "Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp"
a. Nguyên nhân Pháp tiến hành khai thác:
- Sau Chiến tranh thế giới nhất, Pháp bị tàn phá nặng nề với hơn 1.4 triệu người chết và bị thương, nhiều thành phố, làng mạc, nhà máy,.. bị phá hủy, thiệt hại về vật chất ước tính khoảng 200 tỉ Phơ-răng.
⇒ Để bù đắp thiệt hại do chiến tranh gây ra, ngay sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp đẩy mạnh khai thác các thuộc địa ở Đông Dương (mà chủ yếu là ở Việt Nam).
b. Thời gian tiến hành:
- Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Đông Dương (chủ yếu là ở Việt Nam) diễn ra trong những năm 1919 – 1929.
c. Quan điểm của Pháp khi tiến hành khai thác thuộc địa:
- Tập trung đầu tư vào những ngành kinh tế: vốn ít, lời nhiều, khả năng thu hồi vốn nhanh; những ngành kinh tế không có khả năng cạnh tranh với kinh tế chính quốc.
- Khai thác nhằm vơ vét, bóc lột, không nhằm phát triển kinh tế thuộc địa.
- Khai thác nhằm mục đích biến Việt Nam thành thị trường độc chiếm của Pháp.
d. Nội dung khai thác:
- Nông nghiệp:
+ Là ngành kinh tế được quan tâm, đầu tư vốn nhiều nhất.
+ Thực dân Pháp đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền (chủ yếu là đồn điền cao su).
- Công nghiệp:
+ Tập trung chủ yếu vào khai thác than và kim loại (thiếc, kẽm,…).
+ Hạn chế sự phát triển của các ngành công nghiệp nặng; mở mang một số ngành công nghiệp nhẹ nhằm tận dụng nguồn nguyên liệu, nhân công và phục vụ cho cuộc sống sinh hoạt của Pháp.
- Thương nghiệp: độc chiếm thị trường Việt Nam.
+ Đánh thuế nặng vào hàng hóa từ bên ngoài (Trung Quốc, Nhật Bản) nhập vào Việt Nam.
+ Giảm thuế hoặc miễn thuế với hàng hóa của Pháp.
- Phát triển giao thông vận tải nhằm phục vụ cho công cuộc khai thác và mục đích quân sự.
Nguồn lợi của Thực dân Pháp ở Việt Nam trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai
e. Tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai đến Việt Nam
* Tác động tích cực:
- Góp phần làm chuyển biến đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam => tạo điều kiện bên trong cho sự xuất hiện và phát triển của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.
- Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa từng bước được du nhập vào Việt Nam => góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế ở một số vùng.
- Bổ sung thêm các lực lượng mới cho phong trào yêu nước (tiểu tư sản, tư sản dân tộc ...).
* Tác động tiêu cực:
- Tài nguyên vơi cạn.
- Xã hội phân hóa sâu sắc.
- Văn hóa dân tộc bị xói mòn.
- Mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp ngày càng sâu sắc.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Câu 7:
03/08/2024Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam, thực dân Pháp đầu tư vốn nhiều nhất vào các ngành nào?
Đáp án đúng là B
- Công nghiệp chế biến: Pháp chỉ phát triển một số ngành công nghiệp nhẹ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của người Pháp ở Đông Dương, không phải là trọng tâm đầu tư.
A sai
- Trong giai đoạn khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919-1929), thực dân Pháp đã tập trung đầu tư vốn vào hai ngành chính là nông nghiệp và khai thác mỏ với mục tiêu biến Việt Nam thành một thị trường tiêu thụ và một nguồn cung cấp nguyên liệu thô cho chính quốc.
B đúng
- Thương nghiệp chỉ là một hoạt động đi kèm để tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và công nghiệp, không phải là mục tiêu chính của đầu tư.
C sai
- Pháp đầu tư vào giao thông vận tải để phục vụ cho việc khai thác và vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm, không phải là mục tiêu chính của đầu tư.
D sai
* Mở rộng
Trong giai đoạn khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919-1929), thực dân Pháp đã tập trung đầu tư vốn vào hai ngành chính là nông nghiệp và khai thác mỏ với mục tiêu biến Việt Nam thành một thị trường tiêu thụ và một nguồn cung cấp nguyên liệu thô cho chính quốc.
+ Nông nghiệp: Pháp tập trung phát triển các đồn điền trồng cây công nghiệp như cao su, cà phê, điều để phục vụ nhu cầu của công nghiệp Pháp và xuất khẩu. Việc này dẫn đến việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tước đoạt ruộng đất của nông dân và làm cho nông nghiệp Việt Nam lệ thuộc vào Pháp.
+ Khai thác mỏ: Pháp khai thác các mỏ than, sắt, thiếc... để phục vụ cho nhu cầu công nghiệp của Pháp và xuất khẩu. Việc khai thác bừa bãi đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho môi trường và sức khỏe của người dân
- Tóm lại:
Việc tập trung đầu tư vào nông nghiệp và khai thác mỏ cho thấy rõ mục tiêu của thực dân Pháp trong việc khai thác thuộc địa ở Việt Nam là biến nước ta thành một thị trường phụ thuộc và một nguồn cung cấp nguyên liệu thô. Chính sách này đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế và xã hội Việt Nam.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Câu 8:
02/08/2024Người nông dân Việt Nam phải trở thành lao động trắng tay, do thủ đoạn thâm độc nào của thực dân Pháp?
Đáp án đúng là B
Đánh thuế nặng vào các mặt hàng nông sản.: Đánh thuế nặng cũng là một thủ đoạn nhưng không phải là nguyên nhân chính khiến nông dân trở thành "lao động trắng tay".
vì vậy A sai
Tước đoạt ruộng đất của nông dân:Một trong những thủ đoạn thâm độc nhất của thực dân Pháp trong quá trình khai thác thuộc địa ở Việt Nam là tước đoạt ruộng đất của nông dân. Đây là hành động tàn bạo đã đẩy người nông dân Việt Nam vào cảnh "lao động trắng tay".
Vì sao lại là tước đoạt ruộng đất?
- Ruộng đất là tư liệu sản xuất chính của nông dân: Khi bị tước đoạt ruộng đất, nông dân mất đi phương tiện để sản xuất, không còn cách nào khác là phải đi làm thuê, làm mướn cho người khác hoặc vào làm việc trong các đồn điền của Pháp.
- Tạo điều kiện cho kinh tế đồn điền: Việc thu gom ruộng đất của nông dân nhằm phục vụ cho việc mở rộng các đồn điền cao su, cà phê, điều... mang lại lợi nhuận lớn cho các công ty Pháp.
- Làm suy yếu kinh tế nông nghiệp bản địa: Khi nông dân mất ruộng đất, sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ bị đình trệ, nền kinh tế nông nghiệp của Việt Nam bị lệ thuộc vào nền kinh tế đồn điền của Pháp.
vì vậy B đúng
Bắt nông dân đi phu phen, tạp dịch.: Bắt nông dân đi phu phen, tạp dịch là một hình thức bóc lột sức lao động, nhưng không trực tiếp dẫn đến việc nông dân mất hết ruộng đất.
vì vậy C sai
Không cho nông dân tham gia sản xuất: Đây là một đáp án không chính xác, vì thực dân Pháp vẫn muốn nông dân làm việc, nhưng là làm việc cho họ trong các đồn điền hoặc các công việc nặng nhọc khác.
vì vậy D sai
Kết luận:
Việc tước đoạt ruộng đất là một trong những tội ác lớn nhất của thực dân Pháp đối với nhân dân Việt Nam. Nó không chỉ gây ra hậu quả nghiêm trọng về kinh tế mà còn làm gia tăng mâu thuẫn xã hội, tạo điều kiện cho các cuộc đấu tranh của nông dân nổ ra.
Câu 9:
03/08/2024Thực dân Pháp thi hành chính sách chuyên chế triệt để ở Việt Nam, chính sách đó được biểu hiện như thế nào?
Đáp án đúng là: A
- Thực dân Pháp khi xâm lược và cai trị Việt Nam đã thiết lập một bộ máy cai trị chuyên chế, tập trung mọi quyền lực vào tay người Pháp.
A đúng.
- Vua quan Nam triều chỉ là những công cụ để Pháp cai trị, không có thực quyền.
B sai.
- Mặc dù vua quan Nam triều vẫn tồn tại, nhưng quyền lực thực sự nằm trong tay người Pháp.
C sai.
- Mọi quyền tự do, dân chủ của người Việt Nam bị tước đoạt. Đây là một phần của chính sách chuyên chế, nhưng không phải là toàn bộ nội dung.
D sai.
* Tìm hiểu thêm về chính sách chuyên chế của Pháp tại Việt Nam
- Mọi quyền hành nằm trong tay người Pháp: Thực dân Pháp khi xâm lược và cai trị Việt Nam đã thiết lập một bộ máy cai trị chuyên chế, tập trung mọi quyền lực vào tay người Pháp. Dưới chế độ thuộc địa, người Việt Nam không có bất kỳ quyền tự do, dân chủ nào, mọi quyết định đều do chính quyền thực dân Pháp đưa ra.
- Cụ thể, chính sách chuyên chế của Pháp được biểu hiện qua các điểm sau:
+ Tập trung quyền lực tuyệt đối: Toàn quyền Pháp nắm giữ quyền lực tối cao, quyết định mọi chính sách kinh tế, chính trị, xã hội ở Việt Nam.
+ Xây dựng bộ máy cai trị chặt chẽ: Pháp xây dựng một hệ thống hành chính từ trung ương đến địa phương, do người Pháp nắm giữ các vị trí quan trọng.
+ Đàn áp các phong trào đấu tranh: Bất kỳ cuộc kháng chiến, biểu tình nào của nhân dân Việt Nam đều bị đàn áp dã man.
+ Hạn chế quyền tự do dân chủ: Người Việt Nam không có quyền tự do ngôn luận, báo chí, hội họp, lập hội...
+ Thực hiện chính sách chia để trị: Pháp lợi dụng mâu thuẫn giữa các tầng lớp, các dân tộc để cai trị dễ dàng hơn.
- Kết luận:
Chính sách chuyên chế của Pháp đã kìm hãm sự phát triển của Việt Nam, gây ra nhiều đau khổ cho nhân dân. Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến các cuộc đấu tranh giành độc lập của dân tộc ta.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Câu 10:
03/08/2024Những giai cấp cũ trong xã hội Việt Nam, có từ trước cuộc khai thác thuộc địa của Pháp, đó là giai cấp nào?
Đáp án đúng là: A
- Trước khi thực dân Pháp tiến hành khai thác thuộc địa, xã hội Việt Nam mang đậm nét đặc trưng của một xã hội nông nghiệp phong kiến. Hai giai cấp chính trong xã hội này là: nông dân và địa chủ phong kiến.
A đúng.
- Thợ thủ công là một tầng lớp xã hội, nhưng quy mô nhỏ hơn nhiều so với nông dân và địa chủ.
B sai
- Tư sản dân tộc là một giai cấp mới xuất hiện sau khi thực dân Pháp tiến hành khai thác thuộc địa, không có trước đó.
C sai
- Công nhân cũng là một giai cấp mới xuất hiện sau khi thực dân Pháp xây dựng các nhà máy, xí nghiệp.
D sai
* Mở rộng
- Trước khi thực dân Pháp tiến hành khai thác thuộc địa, xã hội Việt Nam mang đậm nét đặc trưng của một xã hội nông nghiệp phong kiến. Hai giai cấp chính trong xã hội này là:
+ Nông dân: Đây là giai cấp đông đảo nhất, chiếm phần lớn dân số. Nông dân sản xuất nông nghiệp để tự cung tự cấp và đóng thuế cho nhà nước.
+ Địa chủ phong kiến: Đây là giai cấp thống trị, sở hữu ruộng đất và bóc lột sức lao động của nông dân. Địa chủ có quyền lực chính trị và kinh tế lớn.
- Trong quá trình khai thác thuộc địa ở Việt Nam, xã hội Việt Nam đã trải qua sự xuất hiện của những tầng lớp mới bên cạnh những giai cấp cũ liên tục bị phân hoá. Các tầng lớp bao gồm:
+ Giai cấp địa chủ phong kiến: một số đại diện của tầng này đã đầu hàng và làm tay sai cho thực dân Pháp, tuy nhiên, vẫn có một số địa chủ vừa và nhỏ với tinh thần yêu nước.
+ Giai cấp nông dân: đông đảo và bị áp bức bóc lột nặng nề, tuy nhiên, họ đã sẵn sàng hưởng ứng và tham gia cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc.
+ Tầng lớp tư sản: bao gồm các nhà thầu khoán, chủ xưởng thủ công, chủ hãng buôn,... bị kìm hãm, chèn ép, tuy nhiên, chưa có tinh thần cách mạng.
+ Tiểu tư sản thành thị: bao gồm chủ các xưởng thủ công nhỏ, viên chức cấp thấp và những người làm nghề tự do. Đây là những người có trình độ học vấn, nhạy bén với thời cuộc nên đã sớm giác ngộ và tích cực tham gia vào cuộc vận động cứu nước đầu thế kỉ XX.
+ Công nhân: bao gồm những người xuất thân từ nông dân, làm việc trong các đồn điền, hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp,... Đời sống của họ khổ cực, tuy nhiên, họ có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống lại giới chủ nhằm cải thiện đời sống.
- Kết luận:
Trước khi thực dân Pháp xâm lược, xã hội Việt Nam là một xã hội nông nghiệp phong kiến, với hai giai cấp chính là nông dân và địa chủ phong kiến. Cuộc khai thác thuộc địa của Pháp đã làm thay đổi sâu sắc cấu trúc xã hội này, tạo ra nhiều giai cấp và tầng lớp xã hội mới.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Câu 11:
03/08/2024Một trong các giai cấp ra đời do hậu quả của việc khai thác của Pháp ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất là
Đáp án chính xác là: B
- Giai cấp nông dân: Giai cấp nông dân đã tồn tại từ trước, nhưng cuộc khai thác thuộc địa đã làm cho cuộc sống của họ càng thêm khó khăn.
Vậy A sai.
- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Việt Nam sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất đã dẫn đến sự hình thành và phát triển của nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội mới. Trong đó, giai cấp công nhân là một trong những giai cấp quan trọng nhất.
Vậy B đúng.
- Giai cấp địa chủ phong kiến: Giai cấp địa chủ phong kiến cũng đã tồn tại từ trước, tuy nhiên quyền lực của họ bị thu hẹp do sự can thiệp của Pháp.
Vậy C sai
- Địa chủ vừa và nhỏ: Giai cấp này cũng không phải là giai cấp mới hình thành mà đã tồn tại từ trước.
Vậy D sai.
* Tìm hiểu thêm về giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân: Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Việt Nam sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất đã dẫn đến sự hình thành và phát triển của nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội mới. Trong đó, giai cấp công nhân là một trong những giai cấp quan trọng nhất.
- Nguyên nhân:
+ Sự phát triển của công nghiệp: Pháp đầu tư xây dựng các nhà máy, xí nghiệp, hầm mỏ... để khai thác tài nguyên và sản xuất hàng hóa. Điều này dẫn đến nhu cầu tuyển dụng một lượng lớn công nhân.
+ Sự chuyển biến của nông nghiệp: Việc cướp đoạt ruộng đất, áp bức bóc lột nông dân khiến nhiều người nông dân mất đất, phải vào làm công nhân trong các nhà máy, xí nghiệp.
- Đặc điểm:
+ Giai cấp công nhân Việt Nam chủ yếu tập trung ở các khu công nghiệp, mỏ than, đồn điền.
+ Điều kiện làm việc và sống rất khổ cực: làm việc nhiều giờ, lương thấp, môi trường làm việc độc hại...
+ Nhanh chóng nhận thức được sự bóc lột của tư bản và tham gia các phong trào đấu tranh.
- Kết luận:
Giai cấp công nhân là một sản phẩm của quá trình công nghiệp hóa dưới thời Pháp thuộc. Họ là lực lượng xã hội mới nổi, đóng vai trò quan trọng trong các phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Câu 12:
22/07/2024Sau Chiến tranh thế giới lần thứ nhất, ngoài thực dân Pháp, còn có giai cấp nào trở thành đối tượng của cách mạng Việt Nam?
Đáp án C
Câu 13:
02/08/2024Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, giai cấp nào có đủ khả năng nắm lấy ngọn cờ lãnh đạo cách mạng Việt Nam?
Đáp án chính xác là: C.
Giai cấp nông dân: Mặc dù đông đảo nhưng nông dân còn nhiều hạn chế về ý thức chính trị và tổ chức.
vì vậy A sai
Giai cấp tư sản dân tộc: Tư sản dân tộc có tư duy cải cách, muốn hòa hợp với thực dân Pháp để phát triển kinh tế, không có tinh thần cách mạng triệt để.
vì vậy B sai
Giai cấp công nhân:Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp, giai cấp công nhân Việt Nam đã có những chuyển biến lớn về số lượng và chất lượng. Họ tập trung đông đảo trong các nhà máy, xí nghiệp của Pháp và các nước đế quốc khác, điều kiện làm việc và sống rất khổ cực. Điều này đã tạo nên một lực lượng đấu tranh đông đảo, có tính tổ chức và ý thức giai cấp cao.
Vì sao giai cấp công nhân có đủ khả năng lãnh đạo cách mạng:
- Tiếp xúc trực tiếp với chế độ thực dân: Giai cấp công nhân là lực lượng sản xuất trực tiếp, làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp của Pháp nên họ trực tiếp cảm nhận được sự bóc lột tàn bạo của chủ nghĩa thực dân.
- Có tính tổ chức cao: Do làm việc trong môi trường tập trung, công nhân dễ dàng liên kết, thành lập các tổ chức công đoàn để đấu tranh bảo vệ quyền lợi.
- Có ý thức giai cấp rõ ràng: Qua quá trình đấu tranh, công nhân nhận thức rõ về địa vị và vai trò của mình trong xã hội, từ đó hình thành ý thức giai cấp rõ ràng.
- Tiếp thu tư tưởng Mác-Lênin: Giai cấp công nhân Việt Nam là những người đầu tiên tiếp xúc và thấm nhuần tư tưởng Mác-Lênin, đây là tư tưởng khoa học, tiến bộ, chỉ ra con đường giải phóng dân tộc đúng đắn.
vì vậy C đúng
Giai cấp tiểu tư sản: Tiểu tư sản có tính chất dao động, dễ bị phân hóa, không có đủ sức mạnh để lãnh đạo cách mạng.
vì vậy D sai
Kết luận:
Giai cấp công nhân Việt Nam là lực lượng tiên phong của cách mạng Việt Nam. Họ đã thể hiện vai trò lãnh đạo cách mạng trong suốt quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc.
Câu 14:
03/08/2024Trong quá trình khai thác thuộc địa lần thứ hai, tư bản Pháp muốn cột chặt nền kinh tế Việt Nam lệ thuộc vào Pháp bằng cách
Đáp án đúng là: A
- Trong quá trình khai thác thuộc địa lần thứ hai, thực dân Pháp đã có những chính sách kinh tế nhằm biến Việt Nam thành thị trường tiêu thụ và nguồn cung cấp nguyên liệu thô cho chính quốc. Một trong những biện pháp quan trọng nhất là hạn chế phát triển công nghiệp nặng ở Việt Nam.
A đúng.
- Pháp vẫn khuyến khích phát triển nông nghiệp, nhưng chủ yếu là các loại cây công nghiệp để xuất khẩu sang Pháp.
B sai.
- Việc cấm hoàn toàn hàng hóa các nước khác vào thị trường Việt Nam là không khả thi và không hiệu quả.
C sai.
- Pháp cũng phát triển công nghiệp nhẹ ở Việt Nam, nhưng chủ yếu là để phục vụ cho nhu cầu của người Pháp ở Đông Dương.
D sai.
* Mở rộng
- Trong quá trình khai thác thuộc địa lần thứ hai, thực dân Pháp đã có những chính sách kinh tế nhằm biến Việt Nam thành thị trường tiêu thụ và nguồn cung cấp nguyên liệu thô cho chính quốc. Một trong những biện pháp quan trọng nhất là hạn chế phát triển công nghiệp nặng ở Việt Nam.
+ Muốn Việt Nam chỉ là thị trường tiêu thụ: Pháp muốn Việt Nam chỉ là nơi tiêu thụ hàng hóa công nghiệp của Pháp, chứ không muốn Việt Nam tự sản xuất ra những sản phẩm đó.
+ Ngăn chặn sự cạnh tranh: Nếu Việt Nam phát triển công nghiệp nặng, các sản phẩm của Việt Nam có thể cạnh tranh với hàng hóa của Pháp, gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của các nhà tư bản Pháp.
+ Cột chặt nền kinh tế Việt Nam vào Pháp: Bằng cách hạn chế công nghiệp nặng, Pháp đã khiến Việt Nam phụ thuộc vào nguyên liệu, máy móc, kỹ thuật từ Pháp. Điều này giúp Pháp dễ dàng kiểm soát và khai thác nền kinh tế Việt Nam.
- Kết luận:
Việc hạn chế phát triển công nghiệp nặng là một phần trong chính sách kinh tế của Pháp nhằm biến Việt Nam thành một thị trường phụ thuộc và một nguồn cung cấp nguyên liệu thô. Chính sách này đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế Việt Nam, khiến cho Việt Nam phát triển lệch lạc và trì trệ.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Câu 15:
06/08/2024Bản chất của giai cấp địa chủ phong kiến nói chung ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất là
Đáp án đúng là : D
Bản chất của giai cấp địa chủ phong kiến nói chung ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất là Một bộ phận của giai cấp này là tay sai của thực dân, một bộ phận có tinh thần dân tộc chống Pháp
Sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất, giai cấp địa chủ Việt Nam không còn là một khối thống nhất như trước. Thay vào đó, họ phân hóa thành hai bộ phận chính:
- Địa chủ tay sai: Một bộ phận địa chủ đã cấu kết với thực dân Pháp, trở thành tay sai để bóc lột nông dân, củng cố quyền lực và hưởng lợi từ chế độ thuộc địa. Họ tham gia vào bộ máy cai trị của thực dân, đàn áp các phong trào đấu tranh của nhân dân.
- Địa chủ yêu nước: Một bộ phận địa chủ khác vẫn giữ được lòng yêu nước, căm ghét thực dân Pháp. Họ không tham gia vào bộ máy cai trị của Pháp, thậm chí còn ủng hộ các phong trào đấu tranh yêu nước, một số người còn trực tiếp tham gia vào các cuộc khởi nghĩa.
Giai cấp đầu hàng, tay sai của thực dân Pháp.: Không phải tất cả địa chủ đều là tay sai của thực dân. Một bộ phận vẫn giữ được tinh thần dân tộc.
A sai
Giai cấp bóc lột của chế độ phong kiến, hoàn toàn không có thế lực chính trị.: Địa chủ vẫn giữ một thế lực kinh tế nhất định, đặc biệt là sở hữu ruộng đất. Họ vẫn là giai cấp bóc lột nông dân, nhưng không hoàn toàn mất hết thế lực chính trị.
B sai
Một giai cấp có thế lực kinh tế độc lập với Pháp, có tinh thần dân tộc cao.: Không phải tất cả địa chủ đều có tinh thần dân tộc cao và có thế lực kinh tế độc lập với Pháp.
C sai
Kết luận:
Sự phân hóa của giai cấp địa chủ sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất là một hiện tượng phức tạp. Sự tồn tại của hai bộ phận địa chủ đã tác động lớn đến tình hình chính trị - xã hội ở Việt Nam, làm cho cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta trở nên phức tạp hơn.
* Những chuyển biến mới về kinh tế,chính trị,văn hoá,xã hội ở Việt Nam sau chiến tranh Thế Giới Thứ Nhất
1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp.
a. Nguyên nhân Pháp tiến hành khai thác:
- Sau Chiến tranh thế giới nhất, Pháp bị tàn phá nặng nề với hơn 1.4 triệu người chết và bị thương, nhiều thành phố, làng mạc, nhà máy,.. bị phá hủy, thiệt hại về vật chất ước tính khoảng 200 tỉ Phơ-răng.
⇒ Để bù đắp thiệt hại do chiến tranh gây ra, ngay sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp đẩy mạnh khai thác các thuộc địa ở Đông Dương (mà chủ yếu là ở Việt Nam).
b. Thời gian tiến hành:
- Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Đông Dương (chủ yếu là ở Việt Nam) diễn ra trong những năm 1919 – 1929.
c. Quan điểm của Pháp khi tiến hành khai thác thuộc địa:
- Tập trung đầu tư vào những ngành kinh tế: vốn ít, lời nhiều, khả năng thu hồi vốn nhanh; những ngành kinh tế không có khả năng cạnh tranh với kinh tế chính quốc.
- Khai thác nhằm vơ vét, bóc lột, không nhằm phát triển kinh tế thuộc địa.
- Khai thác nhằm mục đích biến Việt Nam thành thị trường độc chiếm của Pháp.
d. Nội dung khai thác:
- Nông nghiệp:
+ Là ngành kinh tế được quan tâm, đầu tư vốn nhiều nhất.
+ Thực dân Pháp đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền (chủ yếu là đồn điền cao su).
- Công nghiệp:
+ Tập trung chủ yếu vào khai thác than và kim loại (thiếc, kẽm,…).
+ Hạn chế sự phát triển của các ngành công nghiệp nặng; mở mang một số ngành công nghiệp nhẹ nhằm tận dụng nguồn nguyên liệu, nhân công và phục vụ cho cuộc sống sinh hoạt của Pháp.
- Thương nghiệp: độc chiếm thị trường Việt Nam.
+ Đánh thuế nặng vào hàng hóa từ bên ngoài (Trung Quốc, Nhật Bản) nhập vào Việt Nam.
+ Giảm thuế hoặc miễn thuế với hàng hóa của Pháp.
- Phát triển giao thông vận tải nhằm phục vụ cho công cuộc khai thác và mục đích quân sự.
e. Tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai đến Việt Nam
* Tác động tích cực:
- Góp phần làm chuyển biến đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam => tạo điều kiện bên trong cho sự xuất hiện và phát triển của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.
- Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa từng bước được du nhập vào Việt Nam => góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế ở một số vùng.
- Bổ sung thêm các lực lượng mới cho phong trào yêu nước (tiểu tư sản, tư sản dân tộc ...).
* Tác động tiêu cực:
- Tài nguyên vơi cạn.
- Xã hội phân hóa sâu sắc.
- Văn hóa dân tộc bị xói mòn.
- Mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp ngày càng sâu sắc.
2. Chính sách chính trị, văn hóa, giáo dục của thực dân Pháp.
a. Chính sách chính trị, văn hóa, giáo dục của Pháp:
- Về chính trị:
+ Thực hiện các chính sách "chia để trị"; chia rẽ khối đoàn kết dân tộc của nhân dân Việt Nam.
+ Tăng cường bộ máy quâ sự, cảnh sát, nhà tù, mật thám,...
+ Thực hiện một số cải cách chính trị - hành chính.
- Về văn hóa: thi hành chính sách văn hóa giáo dục nô dịch, khuyến khích các hoạt động mê tín dị đoan, các tệ nạn xã hội,…
-Về giáo dục: hạn chế mở trường học; xuất bản các sách báo để tuyên truyền cho chính sách “khai hóa” của thực dân và gieo rắc ảo tưởng hoà bình, hợp tác với thực dân cướp nước và vua quan bù nhìn bán nước.
b. Hậu quả từ những chính sách văn hóa, giáo dục của Pháp:
- Gây ra tâm lý tự ti dân tộc.
- Trói buộc, kìm hãm nhân dân Việt Nam trong vòng ngu dốt, lạc hậu, làm suy yếu giống nòi.
- Sự du nhập của các luồng văn hóa phương Tây vào Việt Nam dẫn tới tình trạng lai căng về văn hóa, lối sống....
3. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam.
a. Chuyển biến về kinh tế.
- Kinh tế Việt Nam có bước phát triển mới, song về cơ bản vẫn trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu và phụ thuộc nặng nề vào kinh tế Pháp.
- Sự chuyển biến chỉ mang tính chất cục bộ ở một số khu vực, một số địa phương (Hà Nội, Hải Phòng, Sài Gòn,...)
b. Chuyển biến về xã hội
Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, xã hội Việt Nam có sự phân hóa sâu sắc.
* Giai cấp địa chủ phong kiến:
- Đại địa chủ: cấu kết chặt chẽ với thực dân Pháp, đàn áp, bóc lột nhân dân, chống lại cách mạng.
- Trung và tiểu địa chủ: có tinh thần chống đế quốc, tham gia phong trào yêu nước khi có điều kiện.
* Giai cấp tư sản:
- Tư sản mại bản có quyền lợi gắn với đế quốc, nên cấu kết chặt chẽ về chính trị với chúng.
- Tư sản dân tộc: ít nhiều có tinh thần dân tộc, dân chủ chống đế quốc, phong kiến, nhưng lập trường không kiên định, dễ dàng thỏa hiệp.
* Giai cấp tiểu tư sản: tăng nhanh về số lượng; có tinh thần hăng hái cách mạng và là một lực lượng quan trọng trong cách mạng dân tộc, dân chủ ở Việt Nam.
* Giai cấp nông dân: bị áp bức, lóc lột nặng nề nên có tinh thần chống đế quốc và phong kiến, là lực lượng hăng hái và đông đảo của cách mạng.
* Giai cấp công nhân: tăng nhanh về số lượng và ngày càng trưởng thành về ý thức chính trị, có tinh thần yêu nước, là lực lượng chính và nắm giữ vai trò lãnh đạo cách mạng.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Câu 16:
02/08/2024Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp, giai cấp nông dân là một lực lượng cách mạng to lớn của dân tộc vì
Đáp án đúng là B
Nông dân là một giai cấp có đủ khả năng lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc ở nước ta.: Nông dân là lực lượng có sức mạnh đông đảo nhưng chưa có đủ trình độ để lãnh đạo cách mạng một cách toàn diện. Vai trò lãnh đạo cách mạng thuộc về giai cấp công nhân và trí thức.
vì vậy A sai
Nông dân là một giai cấp có số lượng đông, hăng hái đứng lên làm cách mạng:
Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp, nông dân Việt Nam là lực lượng cách mạng to lớn vì những lý do sau:
- Số lượng đông đảo: Nông dân chiếm phần lớn dân số, là lực lượng sản xuất chính của xã hội.
- Gánh chịu nhiều thiệt thòi: Nông dân bị tước đoạt ruộng đất, phải nộp thuế cao, cuộc sống cực khổ, do đó họ có động cơ mạnh mẽ để đấu tranh chống lại ách áp bức của thực dân.
- Tinh thần đấu tranh mạnh mẽ: Nông dân luôn sẵn sàng đứng lên đấu tranh bảo vệ quyền lợi của mình, họ có tinh thần đoàn kết cao.
Nông dân là giai cấp rất nhạy cảm chính trị, hăng hái với công cuộc canh tân đất nước.: Nông dân tuy nhạy cảm với chính trị nhưng chưa có đủ nhận thức để hiểu rõ về các vấn đề chính trị sâu sắc.
vì vậy C sai
Nông dân là lực lượng lao động chính, tạo ra mọi giá trị vật chất cho xã hội.: Mặc dù nông dân là lực lượng lao động chính, tạo ra mọi giá trị vật chất cho xã hội nhưng điều này chưa đủ để khẳng định họ là lực lượng cách mạng to lớn.
vì vậy D sai
Kết luận:
Nông dân là lực lượng cách mạng to lớn trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc vì họ là những người trực tiếp gánh chịu hậu quả nặng nề của chế độ thực dân, có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ và số lượng đông đảo.
Câu 17:
02/08/2024Phạm Hồng Thái là người mưu sát tên toàn quyền Méclanh ở Quảng Châu - Trung Quốc. Vậy Phạm Hồng Thái là thành viên của tổ chức yêu nước
Đáp án chính xác là: A.
Tâm tâm xã:Phạm Hồng Thái, vị anh hùng dân tộc đã thực hiện vụ ám sát Toàn quyền Đông Dương Martial Merlin tại Quảng Châu vào năm 1924, là thành viên của tổ chức Tâm Tâm Xã. Đây là một tổ chức yêu nước hoạt động mạnh mẽ ở hải ngoại vào thời điểm đó, chủ trương dùng bạo lực để chống lại thực dân Pháp.
Vì sao lại là Tâm Tâm Xã:
- Mục tiêu hoạt động: Tâm Tâm Xã có mục tiêu rõ ràng là dùng vũ lực để lật đổ ách thống trị của thực dân Pháp, giành độc lập cho dân tộc.
- Phương pháp hoạt động: Tổ chức này thường xuyên tổ chức các hoạt động ám sát, đánh bom để gây tiếng vang, làm lung lay tinh thần của kẻ thù.
- Thành viên: Phạm Hồng Thái đã được tổ chức giao nhiệm vụ ám sát Toàn quyền Merlin, điều này chứng tỏ ông là một thành viên tích cực và được tin tưởng của Tâm Tâm Xã.
vì vậy A đúng
Việt Nam Quốc dân đảng: Mặc dù cũng là một tổ chức yêu nước, nhưng Việt Nam Quốc dân đảng chủ trương dùng con đường cải cách, đấu tranh hòa bình để giành độc lập.
vì vậy B sai
Hội Phục Việt : Đây là những tổ chức yêu nước hoạt động trước đó, không có liên quan trực tiếp đến vụ ám sát của Phạm Hồng Thái.
vì vậy C sai
Hội Việt Nam Nghĩa đoàn: Đây là những tổ chức yêu nước hoạt động trước đó, không có liên quan trực tiếp đến vụ ám sát của Phạm Hồng Thái.
vì vậy D sai
Kết luận:
Việc Phạm Hồng Thái gia nhập Tâm Tâm Xã và thực hiện vụ ám sát Toàn quyền Merlin đã thể hiện tinh thần yêu nước nồng nàn và ý chí quyết tâm đấu tranh giành độc lập của ông và các thành viên trong tổ chức. Hành động của ông đã góp phần làm rạng danh dân tộc Việt Nam và cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân ta.
Câu 18:
23/07/2024Vì sao nói cuộc đấu tranh của công nhân Ba Son (8-1925) đã "đánh dấu một bước tiến mới của phong trào công nhân Việt Nam” ?
Đáp án B
Câu 19:
16/07/2024Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, xã hội Việt Nam tồn tại nhiều mâu thuẫn, trong đó mâu thuẫn cơ bản nhất là
Đáp án C
Câu 20:
16/07/2024Tổ chức chính trị của tư sản dân tộc và địa chủ nhỏ thành lập năm 1923 ở miền Nam là
Đáp án D
Câu 21:
16/07/2024Trong phong trào yêu nước dân chủ công khai (1919 - 1926) sự kiện nào ở nước ngoài được đánh giá là tiêu biểu nhất?
Đáp án C
Câu 22:
18/07/2024Là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến. Đó là đặc điểm của
Đáp án C
Câu 23:
02/08/2024Mục tiêu đấu tranh của phong trào công nhân trong những năm 1919-1924 chủ yếu là
Đáp án chính xác là: A
Đòi quyền lợi về kinh tế:
Trong giai đoạn 1919-1924, phong trào công nhân Việt Nam chủ yếu tập trung vào các cuộc đấu tranh đòi quyền lợi kinh tế trực tiếp. Điều này là do:
- Điều kiện lịch sử: Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp đã làm gia tăng số lượng công nhân và tập trung họ vào các khu công nghiệp. Tuy nhiên, công nhân lại phải làm việc trong điều kiện vô cùng khắc nghiệt, lương thấp, giờ làm dài, không được bảo hiểm,...
- Mức độ nhận thức: Lúc này, ý thức chính trị của công nhân Việt Nam còn hạn chế. Họ chủ yếu tập trung vào việc cải thiện cuộc sống hiện tại, đòi tăng lương, giảm giờ làm, cải thiện điều kiện làm việc.
- Tính tự phát: Các cuộc đấu tranh của công nhân thường mang tính tự phát, tức là chưa có một tổ chức chính trị nào lãnh đạo một cách có hệ thống.
vì vậy A đúng
Đòi quyền lợi về chính trị: Mặc dù có một số cuộc đấu tranh đòi quyền tự do ngôn luận, hội họp, nhưng mục tiêu chính vẫn là kinh tế.
vì vậy B sai
Đòi quyền lợi về kinh tế và chính trị.: Mục tiêu chính trị chưa phải là trọng tâm.
vì vậy C sai
Chống thực dân Pháp để giải phóng dân tộc.: Mục tiêu giải phóng dân tộc là mục tiêu lâu dài, còn các cuộc đấu tranh của công nhân trong giai đoạn này tập trung vào các vấn đề thiết thực hơn.
vì vậy D sai
Kết luận:
Phong trào công nhân Việt Nam trong giai đoạn 1919-1924 là một phần quan trọng của phong trào dân tộc dân chủ. Mặc dù chưa có sự lãnh đạo của một đảng chính trị tiên tiến, nhưng các cuộc đấu tranh của công nhân đã góp phần làm suy yếu ách thống trị của thực dân Pháp và chuẩn bị cho những bước phát triển tiếp theo của cách mạng Việt Nam.
Câu 24:
03/08/2024Phong trào công nhân Ba Son (8-1925) diễn ra ở
Đáp án đúng là: D
- Phong trào công nhân Ba Son diễn ra tại Sài Gòn vào tháng 8 năm 1925.
D đúng.
- Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng đều là các thành phố lớn của Việt Nam nhưng không phải là nơi diễn ra cuộc bãi công Ba Son.
A, B, C sai.
* Tìm hiểu về phong trào Ba Son
- Sài Gòn: Phong trào công nhân Ba Son diễn ra tại Sài Gòn vào tháng 8 năm 1925. Đây là một trong những cuộc đấu tranh tiêu biểu của giai cấp công nhân Việt Nam trong giai đoạn đầu thế kỷ XX.
- Tại sao lại là Sài Gòn?
+ Sài Gòn là trung tâm kinh tế lớn của Đông Dương: Nơi đây tập trung nhiều nhà máy, xí nghiệp, đặc biệt là xưởng đóng tàu Ba Son, nơi diễn ra cuộc bãi công lớn.
+ Sài Gòn là nơi tập trung đông đảo công nhân: Do là trung tâm kinh tế nên Sài Gòn thu hút một lượng lớn công nhân đến làm việc, tạo điều kiện cho các phong trào đấu tranh nổ ra.
- Ý nghĩa của phong trào công nhân Ba Son:
+ Mở đầu cho một giai đoạn mới của phong trào công nhân Việt Nam: Cuộc bãi công Ba Son đánh dấu bước chuyển từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác có tổ chức của giai cấp công nhân.
+ Thể hiện tinh thần đấu tranh chống đế quốc, chống áp bức bóc lột của công nhân: Công nhân Ba Son đã dám đứng lên đấu tranh đòi quyền lợi chính đáng của mình, gây tiếng vang lớn trong cả nước.
+ Là một trong những sự kiện quan trọng chuẩn bị cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam: Phong trào này đã góp phần làm cho tư tưởng Mác-Lênin thấm sâu vào quần chúng, tạo điều kiện cho sự ra đời của một tổ chức cách mạng tiên phong.
- Kết luận:
Phong trào công nhân Ba Son là một trang sử hào hùng của giai cấp công nhân Việt Nam. Cuộc đấu tranh này đã để lại những bài học kinh nghiệm quý báu cho các thế hệ cách mạng sau này.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Câu 25:
03/08/2024Vào thời gian nào, Nguyễn Ái Quốc rời Pari đi Liên Xô, đất nước mà từ lâu Người mơ ước đặt chân tới?
Đáp án đúng là: D
- Tháng 6 -1923, Nguyễn Ái Quốc đã bí mật rời Paris để đến Liên Xô.
D đúng.
* Con đường ra đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc
- Vào tháng 6 năm 1923, Nguyễn Ái Quốc đã bí mật rời Paris để đến Liên Xô. Đây là một quyết định quan trọng trong hành trình tìm đường cứu nước của Người. Tại Liên Xô, Người đã được tiếp xúc trực tiếp với những người cộng sản, nghiên cứu lý luận Mác-Lênin và tham gia các hoạt động của Quốc tế Cộng sản.
+ Năm 1923 là thời điểm quan trọng: Sau nhiều năm hoạt động ở Pháp, Nguyễn Ái Quốc nhận thấy cần phải tìm hiểu sâu hơn về lý luận cách mạng và tìm kiếm sự giúp đỡ từ các nước xã hội chủ nghĩa. Liên Xô lúc bấy giờ là trung tâm của phong trào cộng sản quốc tế, nên việc đến đây là một lựa chọn tất yếu.
+ Mục tiêu rõ ràng: Nguyễn Ái Quốc đến Liên Xô với mục tiêu học tập lý luận Mác-Lênin, tìm hiểu về cách mạng và hoạt động cách mạng, nhằm trang bị cho mình những kiến thức và kinh nghiệm cần thiết để lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
- Kết luận:
Việc Nguyễn Ái Quốc rời Paris đi Liên Xô vào năm 1923 là một bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Người. Tại đây, Người đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam.
Xem thêm một số bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Giải SGK Lịch sử 12 Bài 15: Khái quát về cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chí Minh
Giải SGK Lịch sử 12 Bài 16: Hồ Chí Minh – Anh hùng Giải phóng dân tộc
Câu 26:
23/07/2024Hạn chế của phong trào tư sản dân tộc ở Việt Nam trong những năm sau Chiến tranh thế giới thứ nhất là
Đáp án C
Câu 27:
17/07/2024Thái độ chính trị của giai cấp tư sản Việt Nam trong phong trào dân tộc dân chủ 1919 - 1925 là
Đáp án D
Câu 28:
21/07/2024Thực chất của cuộc vận động chống độc quyền ở thương cảng Sài Gòn, độc quyền xuất khẩu lúa gạo ở Nam Kì là
Đáp án B
Câu 29:
19/07/2024Nguyên nhân nào khiến cho thực dân Pháp buộc phải "tha bổng" Phan Bội Châu?
Đáp án D
Câu 30:
03/08/2024Sự kiện công nhân Ba Son đấu tranh đã "đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân Việt Nam". Bước tiến đó là gì?
Đáp án đúng là: C
- Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng quan trọng của phong trào dân tộc, nhưng chưa phải là lực lượng nòng cốt. Giai cấp nông dân mới là lực lượng nồng cốt.
A sai.
- Phong trào công nhân Việt Nam luôn hướng tới mục tiêu dân tộc, không chỉ từ cuộc bãi công Ba Son.
B sai.
- Cuộc bãi công Ba Son là một cột mốc quan trọng, đánh dấu sự chuyển biến từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác của giai cấp công nhân Việt Nam.
C đúng.
- Việc nói rằng giai cấp công nhân Việt Nam đã bước vào thời kì đấu tranh tự giác hoàn toàn là chưa chính xác, vì quá trình này là một quá trình lâu dài và phức tạp.
D sai.
* Tìm hiểu về cuộc bãi công Ba Son
a) Diễn biến, kết quả
- Tháng 8 -1925, nổ ra cuộc bãi công của hơn 1000 công nhân Ba Son đòi tăng lương 20% và giữ chế độ nghỉ nửa giờ trong ngày lĩnh lương hằng tháng.
- Cuộc bãi công của công nhân Ba Son là cuộc bãi công đầu tiên của công nhân có sự lãnh đạo và tổ chức của Công hội, với quy mô lớn, dài ngày.
- Tuy là bãi công của công nhân đòi các yêu sách kinh tế, song nó đã mang tính chất chính trị rõ rệt và biểu hiện tinh thần quốc tế vô sản cao cả của giai cấp công nhân Việt Nam, một giai cấp còn rất non trẻ.
- Sau 9 ngày bãi công, thắng lợi đã thuộc về công nhân: chủ xưởng buộc phải tăng lương 10%, trả lương cho công nhân cả những ngày bãi công và không sa thải những người bãi công.
- Tiến hành cuộc bãi công trên, công nhân Ba Son còn thực hiện được ý đồ kéo dài thời gian sửa chữa chiến hạm Mi-so-lê của Pháp nhằm ngăn chặn không cho thực dân Pháp chở lính sang đàn áp cách mạng Trung Quốc.
Cuộc bãi công của công nhân Ba Son đã tạo nên tiếng vang lớn trên diễn đàn quốc tế và tác động tích cực đến phong trào công nhân trong cả nước, đặc biệt là ở Sài Gòn - Gia Định.
b) Ý nghĩa
- Cuộc bãi công Ba Son năm 1925 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong phong trào công nhân Việt Nam. Trước đó, các cuộc đấu tranh của công nhân thường mang tính tự phát, tức là diễn ra một cách ngẫu hứng, thiếu sự tổ chức và lãnh đạo chặt chẽ.
+ Có tổ chức và lãnh đạo: Cuộc bãi công Ba Son là một cuộc đấu tranh có tổ chức, được lãnh đạo bởi những người có tinh thần cách mạng. Điều này khác biệt so với các cuộc đấu tranh trước đó.
+ Mục tiêu rõ ràng: Công nhân Ba Son đã đấu tranh đòi những quyền lợi cụ thể như tăng lương, giảm giờ làm, cải thiện điều kiện làm việc. Điều này cho thấy cuộc đấu tranh có mục tiêu rõ ràng và thiết thực.
+ Tinh thần đoàn kết cao: Công nhân các xưởng đã đoàn kết lại, cùng nhau đấu tranh, thể hiện tinh thần đấu tranh mạnh mẽ.
- Kết luận:
Cuộc bãi công Ba Son là một cột mốc quan trọng, đánh dấu sự chuyển biến từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác của giai cấp công nhân Việt Nam. Nó đã mở ra một chương mới trong lịch sử đấu tranh của giai cấp công nhân và góp phần quan trọng vào sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Câu 31:
20/07/2024Năm 1919, gắn với hoạt động chính trị nào dưới đây của Nguyễn Ái Quốc?
Đáp án đúng là: A
- Vào năm 1919, Nguyễn Ái Quốc hoạt động trong đảng xã hội Pháp.
A đúng.
- Tháng 12-1920, Nguyễn Ái Quốc tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp.
B sai.
- Nguyễn Ái Quốc không hoạt động trong Đảng Công nhân xã hội dân chủ Pháp và Đảng Công nhân xã hội dân chủ Nga.
C, D sai.
* Tiến trình hoạt động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh từ 1919-1969
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Giải SGK Lịch sử 12 Bài 15: Khái quát về cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chí Minh
Câu 32:
02/11/2024Năm 1920, có sự chuyển biến trong lập trường tư tưởng của Nguyễn Ái Quốc là
Đáp án đúng là: D
Giải thích: Năm 1920, có sự chuyển biến trong lập trường tư tưởng của Nguyễn Ái Quốc là lập trường dân tộc chủ nghĩa sang cách mạng vô sản.
*Tìm hiểu thêm: "Hoạt động tiêu biểu của Nguyễn Ái Quố trong những năm 1919 – 1924"
Thời gian |
Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc |
1919 |
- Gửi “bản yêu sách của nhân dân An Nam” tới Hội nghị Véc-xai. |
1920 |
- TĐọc bản sơ thảo lần thứ nhất luận cương về những vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lê-nin. - Tham gia Đại hội Tua, bỏ phiếu tán thành việc ra nhập Quốc tế cộng sản và thành lập Đảng Cộng sản Pháp.
Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội Tua (tháng 12/1920) |
1921 |
- Thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa. - Ra báo Người cùng khổ. - Viết bài cho các báo: Nhân Đạo, Đời sống công nhân,... |
1922 |
- Ở lại Pháp hoạt động cách mạng: nghiên cứu cách mạng tháng Mười Nga và chủ nghĩa Mác – Lênin, viết bài cho các tờ báo tiến bộ, truyền bá sách báo tiến bộ về Việt Nam, ... |
1923 |
- Sang Liên Xô tham dự Hội nghị quốc tế nông dân. |
1924 |
- Tham dự Đại hội V của Quốc tế Cộng sản. - Cuối 1924, Nguyễn Ái Quốc rời Liên Xô về Quảng Châu (Trung Quốc) tiếp tục hoạt động cách mạng. |
Câu 33:
21/07/2024Năm 1922, khi còn hoạt động ở Pháp Nguyễn Ái Quốc làm chủ nhiệm kiêm chủ bút báo
Đáp án B
Câu 35:
16/07/2024Sự kiện thế giới đã ảnh hưởng lớn nhất đến sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản
Đáp án A
Câu 36:
02/08/2024Cơ quan ngôn luận của Hội Liên hiệp thuộc địa ở Pari do Nguyễn Ái Quốc sáng lập năm 1921 là
Đáp án chính xác là: B.
Báo Thanh niên: Đây là tờ báo của Việt Nam Quốc dân đảng, thành lập sau này.
Vì vậy A sai
Báo Người cùng khổ:Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng với những người yêu nước khác đã thành lập Hội Liên hiệp Thuộc địa tại Paris. Với mục tiêu tập hợp các dân tộc bị áp bức, đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, Hội đã nhanh chóng trở thành một diễn đàn quan trọng của những người yêu nước. Để tuyên truyền rộng rãi lý tưởng đấu tranh, Nguyễn Ái Quốc đã sáng lập tờ báo Người cùng khổ (Le Paria) làm cơ quan ngôn luận của Hội.
Tờ báo Người cùng khổ có vai trò vô cùng quan trọng:
- Truyền bá tư tưởng cách mạng: Tờ báo đã giúp Nguyễn Ái Quốc truyền bá tư tưởng Mác-Lênin, giác ngộ nhân dân về sự cần thiết phải đấu tranh giành độc lập dân tộc.
- Lên án tội ác của thực dân: Báo Người cùng khổ đã phơi bày bộ mặt xảo trá, tàn bạo của chủ nghĩa thực dân, tố cáo tội ác của chúng đối với các dân tộc thuộc địa.
- Tập hợp lực lượng cách mạng: Tờ báo đã góp phần tập hợp những người yêu nước, tạo nên một khối đoàn kết đấu tranh chống kẻ thù chung.
Vì vậy B đúng
Bản án chế độ thực dân Pháp: Đây là tác phẩm của Nguyễn Ái Quốc, không phải là tên một tờ báo.
Vì vậy C sai
Đường cách mệnh: Đây không phải là tên một tờ báo mà là một khái niệm chỉ con đường đấu tranh cách mạng.
Vì vậy D sai
Kết luận:
Tờ báo Người cùng khổ là một trong những công cụ quan trọng mà Nguyễn Ái Quốc đã sử dụng để truyền bá tư tưởng cách mạng, giác ngộ quần chúng và chuẩn bị cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu 37:
17/07/2024Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam, Pháp đầu tư vốn nhiều nhất vào nông nghiệp để
Đáp án B
Câu 38:
20/07/2024Hậu quả về kinh tế trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam là
Đáp án C
Bài thi liên quan
-
700 câu trắc nghiệm Lịch Sử Việt Nam hiện đại có đáp án (P2)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
700 câu trắc nghiệm Lịch Sử Việt Nam hiện đại có đáp án (P3)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
700 câu trắc nghiệm Lịch Sử Việt Nam hiện đại có đáp án (P4)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
700 câu trắc nghiệm Lịch Sử Việt Nam hiện đại có đáp án (P5)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
700 câu trắc nghiệm Lịch Sử Việt Nam hiện đại có đáp án (P6)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
700 câu trắc nghiệm Lịch Sử Việt Nam hiện đại có đáp án (P7)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
700 câu trắc nghiệm Lịch Sử Việt Nam hiện đại có đáp án (P8)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
700 câu trắc nghiệm Lịch Sử Việt Nam hiện đại có đáp án (P9)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
700 câu trắc nghiệm Lịch Sử Việt Nam hiện đại có đáp án (P10)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
700 câu trắc nghiệm Lịch Sử Việt Nam hiện đại có đáp án (P11)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-