700 câu trắc nghiệm Lịch Sử Việt Nam hiện đại có đáp án
700 câu trắc nghiệm Lịch Sử Việt Nam hiện đại có đáp án (P8)
-
27801 lượt thi
-
40 câu hỏi
-
50 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
08/08/2024Các đại biểu đều nhất trí tán thành quyết định Tổng khởi nghĩa, thông qua 10 sắc lệnh của Việt Minh, lập Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam,... đó là quyết định của
Đáp án chính xác là B
Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (15-8-1945): Hội nghị này đã đưa ra quyết định tổng khởi nghĩa, nhưng các quyết định chi tiết hơn, việc thông qua các sắc lệnh và thành lập Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam diễn ra tại Quốc dân đại hội.
A sai
Đại hội Quốc dân ở Tân Trào (16-8-1945):Đại hội Quốc dân ở Tân Trào (16-8-1945): Đây là sự kiện lịch sử trọng đại, tiếp nối Hội nghị toàn quốc của Đảng. Tại đây, các đại biểu đại diện cho các tầng lớp nhân dân đã thông qua những quyết định quan trọng:
-
- Thông qua 10 chính sách lớn của Việt Minh: Đây là những chính sách cơ bản để xây dựng một nước Việt Nam độc lập, dân chủ, thống nhất.
- Thành lập Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam: Đây là cơ quan lãnh đạo cao nhất của cách mạng, với Chủ tịch Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ tịch.
- Quyết định phát động Tổng khởi nghĩa: Cuộc họp đã chính thức thông qua quyết định phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trên toàn quốc.
B đúng
Đại hội Đảng lần thứ I ở Ma Cao (Trung Quốc) năm 1935: Đây là đại hội lịch sử của Đảng, nhưng không liên quan đến quyết định Tổng khởi nghĩa tháng Tám.
C sai
Hội nghị Quân sự Bắc Kì (4-1945): Hội nghị này chủ yếu bàn về vấn đề quân sự, không có quyết định về việc phát động tổng khởi nghĩa.
D sai
Kết luận:
Đại hội Quốc dân ở Tân Trào (16-8-1945) là một sự kiện lịch sử có ý nghĩa vô cùng quan trọng, đánh dấu bước ngoặt lớn trong cuộc đấu tranh giành độc lập của dân tộc. Các quyết định được đưa ra tại Đại hội đã tạo tiền đề quan trọng cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám.
Câu 2:
08/08/2024Chiều ngày 16-8-1945, theo lệnh của Uỷ ban khởi nghĩa, một đội giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy, xuất phát từ Tân Trào về giải phóng
Đáp án chính xác là: B
Cao Bằng, Tuyên Quang, Lào Cai: Các địa phương này đều nằm trong khu giải phóng và đã được kiểm soát bởi lực lượng cách mạng trước đó. Việc cử đội quân chủ lực tiến công các địa phương này là không cần thiết.
A sai
B. thị xã Thái Nguyên:Chiều ngày 16/8/1945, ngay sau khi Đại hội Quốc dân ở Tân Trào thông qua quyết định Tổng khởi nghĩa, một đội giải phóng quân do Đại tướng Võ Nguyên Giáp chỉ huy đã xuất phát từ Tân Trào tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên. Đây là một trong những trận đánh đầu tiên và có ý nghĩa quan trọng trong Tổng khởi nghĩa tháng Tám.
- Thái Nguyên là mục tiêu quan trọng: Thái Nguyên lúc đó là một trung tâm chính trị, kinh tế, quân sự quan trọng của Nhật ở miền Bắc Việt Nam. Việc giải phóng Thái Nguyên không chỉ có ý nghĩa về mặt quân sự mà còn có ý nghĩa chính trị rất lớn, cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân cả nước.
- Mở đầu cho cuộc tổng khởi nghĩa: Trận đánh Thái Nguyên đánh dấu sự mở đầu cho cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trên cả nước. Chiến thắng này đã tạo ra một làn sóng khởi nghĩa mạnh mẽ, lan rộng ra khắp các tỉnh thành.
B đúng
Tuyên Quang: Các địa phương này đều nằm trong khu giải phóng và đã được kiểm soát bởi lực lượng cách mạng trước đó. Việc cử đội quân chủ lực tiến công các địa phương này là không cần thiết.
C sai
Lào Cai: Các địa phương này đều nằm trong khu giải phóng và đã được kiểm soát bởi lực lượng cách mạng trước đó. Việc cử đội quân chủ lực tiến công các địa phương này là không cần thiết.
D sai
Kết luận:
Việc chọn Thái Nguyên làm mục tiêu tấn công đầu tiên là một quyết định sáng suốt của Bộ chỉ huy. Chiến thắng Thái Nguyên đã góp phần quan trọng vào thắng lợi chung của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
Câu 3:
08/08/2024Bốn tỉnh giành được chính quyền ở tỉnh lị vào ngày 18-8-1945 là
Đáp án chính xác là:B
A: Hà Nội, Bắc Giang, Huế, Sài Gòn:
-
- Hà Nội và Sài Gòn là hai thành phố lớn, có ý nghĩa lịch sử quan trọng nhưng việc giành chính quyền tại đây thường phức tạp hơn so với các tỉnh. Việc giành chính quyền ở Hà Nội và Sài Gòn diễn ra sau ngày 18/8/1945.
- Huế là đô thị lớn, là trung tâm của chế độ phong kiến, việc giành chính quyền cũng gặp nhiều khó khăn hơn so với các tỉnh khác.
A sai
B. Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam:Trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945, với tinh thần cách mạng sục sôi, nhân dân ta đã đồng loạt đứng lên giành chính quyền. Đặc biệt, vào ngày 18/8/1945, bốn tỉnh đã giành được chính quyền ở tỉnh lị sớm nhất, đó là:
- Bắc Giang
- Hải Dương
- Hà Tĩnh
- Quảng Nam
B đúng
C: Bắc Giang, Hải Dương, Hà Nội, Huế:Giống như đáp án A, việc giành chính quyền ở Hà Nội và Huế không diễn ra sớm nhất vào ngày 18/8/1945.
C sai
D: Hà Nội, Sài Gòn, Hà Tĩnh, Quảng Nam:Tương tự như các đáp án trên, việc giành chính quyền ở Hà Nội và Sài Gòn không diễn ra sớm nhất.
D sai
Ý nghĩa lịch sử:
Việc bốn tỉnh này giành được chính quyền sớm đã tạo ra một làn sóng cách mạng mạnh mẽ, cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân các tỉnh khác, góp phần vào thắng lợi chung của Cách mạng Tháng Tám.
Câu 5:
08/08/2024Phương pháp đấu tranh cơ bản trong Cách mạng tháng Tám 1945 là
Đáp án chính xác lÀ:A
A. đấu tranh chính trị kết hợp với khởi nghĩa vũ trang:Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách mạng giành thắng lợi bằng nhiều hình thức đấu tranh đa dạng, nhưng phương pháp chủ yếu và quyết định vẫn là đấu tranh chính trị kết hợp với khởi nghĩa vũ trang.
- Đấu tranh chính trị: Bao gồm các hoạt động tuyên truyền, vận động quần chúng, xây dựng cơ sở cách mạng, thành lập mặt trận dân tộc thống nhất... Nhờ đấu tranh chính trị, Đảng ta đã tập hợp được một lực lượng đông đảo, tạo nên sức mạnh tổng hợp để đánh đổ kẻ thù.
- Khởi nghĩa vũ trang: Là hình thức đấu tranh bằng vũ lực, nhằm giành chính quyền bằng bạo lực cách mạng. Khởi nghĩa vũ trang đã tạo ra sức ép mạnh mẽ lên kẻ thù, buộc chúng phải đầu hàng.
Tại sao phương pháp này lại hiệu quả?
- Kết hợp nhuần nhuyễn: Đấu tranh chính trị tạo điều kiện cho khởi nghĩa vũ trang diễn ra thuận lợi, ngược lại, khởi nghĩa vũ trang củng cố vị thế của đấu tranh chính trị.
- Linh hoạt, sáng tạo: Phương pháp này cho phép Đảng ta chủ động ứng phó với tình hình, tận dụng mọi thời cơ để giành thắng lợi.
- Phù hợp với tình hình Việt Nam: Trong bối cảnh đất nước bị đô hộ, đấu tranh chính trị kết hợp với khởi nghĩa vũ trang là con đường duy nhất để giành độc lập dân tộc.
A đúng
B. đấu tranh vũ trang kết hợp với đấu tranh chính trị.: Đúng về bản chất nhưng chưa đầy đủ. Đấu tranh chính trị là yếu tố quyết định, khởi nghĩa vũ trang là phương tiện để giành chính quyền.
B sai
C. đấu tranh chính trị thuần túy.: Đấu tranh chính trị là một phần quan trọng, nhưng không thể chỉ dựa vào đấu tranh chính trị mà không có vũ lực.
C sai
D. đấu tranh quân sự và ngoại giao.: Đấu tranh quân sự và ngoại giao chỉ là một phần của cuộc đấu tranh, không phải là phương pháp chủ yếu.
D sai
Kết luận:
Đấu tranh chính trị kết hợp với khởi nghĩa vũ trang là phương pháp đấu tranh cơ bản và hiệu quả nhất trong Cách mạng tháng Tám năm 1945. Phương pháp này đã được Đảng ta vận dụng sáng tạo, linh hoạt, góp phần vào thắng lợi vẻ vang của cuộc cách mạng.
Câu 6:
08/08/2024Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 giành thắng lợi trong 15 ngày, đó là
Đáp án chính xác là:B
A. từ ngày 13 đến 27-8-1945.:đáp án này đưa ra những khoảng thời gian bắt đầu và kết thúc của cuộc Tổng khởi nghĩa không chính xác so với lịch sử. Chúng không phản ánh đúng quá trình diễn biến của cuộc cách mạng.
A sai
B. từ ngày 14 đến 28-8-1945:Cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 là một sự kiện lịch sử trọng đại của dân tộc Việt Nam. Trong vòng 15 ngày, từ ngày 14 đến ngày 28 tháng 8 năm 1945, nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đứng lên giành chính quyền từ tay thực dân Pháp và phát xít Nhật, tuyên bố thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Để hiểu rõ hơn về lý do tại sao đáp án B là chính xác nhất, chúng ta cần xem xét một số yếu tố sau:
- Ngày 14/8/1945: Đây được coi là ngày bắt đầu của cuộc Tổng khởi nghĩa. Tại nhiều địa phương trên cả nước, nhân dân đã đồng loạt đứng lên khởi nghĩa, giành chính quyền.
- Ngày 28/8/1945: Đến ngày này, cuộc Tổng khởi nghĩa cơ bản đã hoàn thành trên toàn quốc. Chính quyền cách mạng được thành lập ở hầu hết các tỉnh thành.
- 15 ngày: Khoảng thời gian từ ngày 14 đến ngày 28 tháng 8 là 15 ngày, đúng với thời gian diễn ra cuộc Tổng khởi nghĩa như lịch sử đã ghi nhận.
B đúng
C. từ ngày 15 đến 29-8-1945.: Các đáp án này đưa ra những khoảng thời gian bắt đầu và kết thúc của cuộc Tổng khởi nghĩa không chính xác so với lịch sử. Chúng không phản ánh đúng quá trình diễn biến của cuộc cách mạng.
C sai
D. từ ngày 16 đến 30-8-1945.: Các đáp án này đưa ra những khoảng thời gian bắt đầu và kết thúc của cuộc Tổng khởi nghĩa không chính xác so với lịch sử. Chúng không phản ánh đúng quá trình diễn biến của cuộc cách mạng.
D sai
Kết luận:
Đáp án B là đáp án chính xác nhất vì nó phản ánh đúng thời gian diễn ra cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. Việc xác định chính xác thời gian này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về tính chất nhanh chóng, mạnh mẽ và quyết liệt của cuộc cách mạng.
Câu 7:
21/07/2024Nguyên nhân cơ bản quyết định sự thắng lợi của Cách mạng tháng Tám là
Đáp án C
Câu 8:
17/07/2024Nhà thơ Tố Hữu viết:
"Ba mươi năm chân không mỏi
Mà đến bây giờ mới tới nơi. ”
Đó là hai câu thơ nói về quá trình ra đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc và đến khi Người quay về Tổ quốc. Vậy, Nguyễn Ái Quốc về nước vào thời gian nào? Ở đâu?
Đáp án C
Câu 9:
08/08/2024Việc gây dựng cơ sở chính trị trong quần chúng tại các tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lạng Sơn là việc làm của tổ chức nào?
Đáp án chính xác là:B
A.Đội du kích Bắc Sơn: Đây là lực lượng tiền thân của Đội Cứu quốc quân, sau khi được tổ chức lại và mở rộng quy mô thì không còn mang tên gọi này nữa.
A sai
B. Đội Cứu quốc quân;Sau khi Đội du kích Bắc Sơn lớn mạnh và thống nhất lại, họ đã được đổi tên thành Trung đội Cứu quốc quân I vào ngày 14/2/1941. Tiếp đó, lực lượng này đã phát động chiến tranh du kích trong 8 tháng (từ tháng 7/1941 đến tháng 2/1942) để đối phó với sự vây quét của địch.
Sau khi chiến dịch kết thúc, để củng cố lực lượng và mở rộng hoạt động, Trung đội Cứu quốc quân I đã phân tán thành nhiều bộ phận nhỏ hơn để:
- Chấn chỉnh lực lượng: Tổ chức lại đội ngũ, củng cố về mọi mặt.
- Gây dựng cơ sở chính trị trong quần chúng: Tích cực tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân tham gia kháng chiến, xây dựng các cơ sở cách mạng tại các địa phương như Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lạng Sơn.
B đúng
C. Đội du kích Thái Nguyên: Đây là một lực lượng nhỏ hơn, hoạt động chủ yếu ở địa phương Thái Nguyên, không có quy mô và ảnh hưởng rộng lớn như Đội Cứu quốc quân.
C sai
D.Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân: Đây là lực lượng được thành lập sau này, có nhiệm vụ chủ yếu là tuyên truyền, chứ không trực tiếp tham gia xây dựng cơ sở cách mạng ở các địa phương
D sai
Kết luận:
Việc xây dựng cơ sở chính trị trong quần chúng tại các tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lạng Sơn là một hoạt động quan trọng của Đội Cứu quốc quân, góp phần quan trọng vào sự phát triển của phong trào cách mạng ở Việt Bắc và cả nước.
Câu 10:
16/07/2024Khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật” được áp dụng vào thời điểm nào?
Đáp án B
Câu 11:
08/08/2024Dưới hai tầng áp bức bóc lột nặng nề của Pháp - Nhật, giai cấp nào bị khốn khổ nhất, tổn thất nhiều nhất trong nạn đói 1944 - 1945?
Đáp án chính xác là:A
A. đa số là nông dân:Nạn đói khủng khiếp năm 1944-1945 ở Việt Nam là hậu quả trực tiếp của cuộc chiến tranh tàn khốc, chính sách bóc lột tàn bạo của thực dân Pháp và phát xít Nhật. Trong hoàn cảnh đó, nông dân là tầng lớp chịu ảnh hưởng nặng nề nhất.
- Nông nghiệp là ngành sản xuất chính: Nông dân là lực lượng sản xuất chính của xã hội, cung cấp lương thực cho cả nước. Khi sản xuất bị đình trệ, mất mùa, nông dân là những người đầu tiên và chịu ảnh hưởng nặng nề nhất.
- Bị bóc lột nặng nề: Nông dân bị thực dân Pháp và phát xít Nhật bóc lột nặng nề về ruộng đất, lao động và sản phẩm. Các chính sách thu tô, trưng thu lương thực của địch đã đẩy nông dân vào cảnh khốn cùng.
- Ít có điều kiện dự trữ lương thực: Nông dân thường chỉ có đủ lương thực để ăn trong một thời gian ngắn, không có khả năng dự trữ khi xảy ra thiên tai, dịch bệnh.
- Thiếu thốn y tế: Khi bị đói, sức đề kháng của nông dân giảm sút, dễ mắc bệnh và tử vong.
Những tầng lớp khác cũng chịu ảnh hưởng:
- Công nhân: Công nhân cũng bị ảnh hưởng nặng nề do các nhà máy, xí nghiệp bị phá hủy, mất việc làm, lương bổng thấp.
- Thợ thủ công, thợ mỏ: Các ngành nghề này cũng bị đình trệ sản xuất, người lao động bị thất nghiệp, đời sống khó khăn.
Tuy nhiên, so với nông dân, những tầng lớp này có điều kiện sống tốt hơn một chút, ít bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các chính sách thu tô, trưng thu lương thực.
A đúng
B. đa số là công nhân:
-
- Công nhân cũng bị ảnh hưởng nặng nề bởi chiến tranh và chính sách bóc lột của thực dân. Tuy nhiên, nông dân mới là lực lượng sản xuất chính, cung cấp lương thực cho cả xã hội. Khi nông nghiệp bị tàn phá, nguồn lương thực khan hiếm thì công nhân cũng bị ảnh hưởng gián tiếp.
- Công nhân tập trung ở các thành phố, có khả năng tiếp cận thông tin và tổ chức đấu tranh tốt hơn nông dân. Họ có thể tìm kiếm các nguồn lương thực khác hoặc di chuyển đến nơi khác để sinh sống.
B sai
C. đa số là thợ thủ công:
-
-
- Thợ thủ công cũng bị ảnh hưởng bởi chiến tranh và chính sách kinh tế của thực dân, nhưng quy mô ảnh hưởng không lớn bằng nông dân và công nhân.
- Thợ thủ công thường có nhiều kỹ năng sinh tồn hơn, có thể tự sản xuất một số đồ dùng cần thiết hoặc tìm kiếm việc làm khác.
-
C sai
D. đa số là thợ mỏ:
-
-
-
- Thợ mỏ chủ yếu tập trung ở các vùng miền núi, điều kiện sống và làm việc đã khó khăn, nay lại càng trở nên khắc nghiệt hơn trong thời kỳ chiến tranh.
- Tuy nhiên, số lượng thợ mỏ so với nông dân là rất nhỏ, nên ảnh hưởng của nạn đói đối với tầng lớp này cũng không thể so sánh với nông dân.
-
-
D sai
Kết luận:
Nạn đói năm 1944-1945 là một thảm họa nhân đạo lớn, gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho nhân dân Việt Nam, đặc biệt là nông dân. Đây là một bằng chứng sinh động về sự tàn bạo của chế độ thực dân và phát xít, đồng thời cũng cho thấy sự cần thiết của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.
Câu 12:
08/08/2024Nét nổi bật của tình hình Việt Nam từ sau tháng 9-1940 là
Đáp án chính xác là: B
A. Việt Nam là thuộc địa của Pháp.: Mặc dù Việt Nam vẫn mang danh là thuộc địa của Pháp, nhưng quyền lực thực tế đã chuyển sang tay Nhật Bản. Pháp chỉ còn là một hình bóng, không còn khả năng điều hành và cai trị đất nước.
A sai
B. Việt Nam bị đặt dưới ách thống trị của Nhật – Pháp:Sau tháng 9 năm 1940, với sự kiện quân Nhật tiến vào Đông Dương, tình hình Việt Nam đã có những biến chuyển quan trọng. Thay vì chỉ chịu sự đô hộ của Pháp, đất nước ta lúc này phải gánh chịu ách thống trị của cả hai đế quốc thực dân là Pháp và Nhật.
B đúng
C. Pháp đã bị Nhật hất cẳng để độc chiếm Việt Nam: Nhật Bản không hoàn toàn "hất cẳng" Pháp mà là chia sẻ quyền thống trị với Pháp. Nhật Bản đã buộc Pháp phải ký những hiệp ước bất bình đẳng, trao cho Nhật nhiều quyền lợi kinh tế và quân sự ở Đông Dương, trong đó có Việt Nam.
C sai
D. Nhật đã ép Pháp kí nhiều điều ước chấp nhận Nhật có những đặc quyền ở Việt Nam: Đáp án này chỉ nêu một phần của sự thật. Việc Nhật Bản ép Pháp ký các hiệp ước là đúng, nhưng điều quan trọng hơn là Nhật Bản đã tận dụng cơ hội này để tăng cường sự hiện diện và kiểm soát của mình ở Việt Nam, biến Việt Nam thành một căn cứ quân sự quan trọng trong cuộc chiến tranh Thái Bình Dương.
D sai
Tóm lại:
Việt Nam từ sau tháng 9 năm 1940 rơi vào tình cảnh vô cùng khó khăn khi phải chịu sự áp bức, bóc lột của cả hai đế quốc thực dân Pháp và Nhật. Điều này đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho đất nước và nhân dân ta, tạo điều kiện cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra sôi nổi hơn bao giờ hết.
Câu 13:
08/08/2024Mục đích của Nhật Bản khi đẩy mạnh tuyên truyền về thuyết Đại Đông Á nhằm
Đáp án chính xác là:C
A. thúc đẩy quá trình giao lưu, truyền bá văn hoá Nhật Bản - Việt Nam.: Mục tiêu chính của Nhật Bản không phải là giao lưu văn hóa mà là thống trị. Việc truyền bá văn hóa chỉ là một công cụ để phục vụ mục tiêu chính trị.
A sai
B. để nhân dân Đông Dương hiểu và tích cực hợp tác với quân đội Nhật Bản trong cuộc đấu tranh thủ tiêu nền thống trị của Pháp ở đây: Việc hợp tác với Nhật Bản để chống Pháp chỉ là một chiêu trò của Nhật Bản nhằm lợi dụng lòng yêu nước của nhân dân các nước bị đô hộ.
B sai
C. xây dựng cơ sở xã hội cho việc thiết lập một nền thống trị của Nhật Bản ở Việt Nam trong nay mai:Thuyết Đại Đông Á là một công cụ tuyên truyền mà Nhật Bản sử dụng để che đậy ý đồ xâm lược và bóc lột các nước thuộc địa, trong đó có Việt Nam. Mục đích chính của thuyết này là:
- Tạo ra một vỏ bọc hợp pháp cho hành động xâm lược: Nhật Bản muốn biến mình thành một "người giải phóng" các dân tộc châu Á khỏi ách thống trị của phương Tây, trong đó có Pháp. Điều này giúp Nhật Bản dễ dàng hơn trong việc thu phục lòng dân và giảm thiểu sự kháng cự của nhân dân các nước bị đô hộ.
- Xây dựng cơ sở xã hội cho chế độ cai trị mới: Bằng cách tuyên truyền về một khối thịnh vượng chung Đại Đông Á do Nhật Bản lãnh đạo, Nhật Bản muốn tạo ra một sự đồng thuận nhất định trong xã hội, giúp họ dễ dàng hơn trong việc thiết lập và củng cố quyền thống trị của mình.
- Phân hóa và vô hiệu hóa các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc: Thuyết Đại Đông Á được dùng để làm phân tán lực lượng cách mạng, khiến nhân dân các nước bị đô hộ tin rằng Nhật Bản mới là người bạn, người đồng minh thực sự.
C đúng
D. tạo ra một áp lực chính trị - xã hội để buộc Pháp phải phục tùng mọi ý đồ cai trị của Nhật.: Mục tiêu của Nhật Bản không chỉ là gây áp lực lên Pháp mà còn là thiết lập một chế độ cai trị mới ở Việt Nam.
D sai
Kết luận:
Thuyết Đại Đông Á là một phần trong chiến lược xâm lược của Nhật Bản ở Đông Dương. Bằng cách tuyên truyền về một khối thịnh vượng chung Đại Đông Á, Nhật Bản muốn tạo ra một cơ sở xã hội vững chắc để thực hiện âm mưu thống trị lâu dài ở Việt Nam.
Câu 14:
20/07/2024Tình hình Việt Nam từ sau tháng 3-1945 có chuyển biến quan trọng là
Đáp án B
Câu 15:
21/07/2024Sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, thực dân Pháp đã thi hành chính sách gì ở Việt Nam?
Đáp án C
Câu 16:
08/08/2024Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lần thứ 6 (11-1939) đã khẳng định vấn đề gì?
Đáp án chính xác là:D
A. Cách mạng Việt Nam phải chuyển sang thời kì đấu tranh vũ trang chống đế quốc.: Mặc dù đấu tranh vũ trang là một phần quan trọng trong quá trình cách mạng, nhưng nó không phải là nội dung chính của nghị quyết.
A sai
B. Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng Việt Nam phải tập trung chống phong kiến, giải quyết vấn đề ruộng đất cho dân cày.: Chống phong kiến và giải quyết vấn đề ruộng đất là những nhiệm vụ quan trọng, nhưng không phải là nhiệm vụ trước mắt hàng đầu.
B sai
C. Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng là phải tập trung chống đế quốc, thực hiện ruộng đất cho dân cày.: Mặc dù đề cập đến chống đế quốc và ruộng đất, nhưng không nhấn mạnh đến mục tiêu độc lập dân tộc.
C sai
D. Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng là phải đấu tranh lật đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập:
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lần thứ 6 (11-1939) là một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Hội nghị này đã xác định rõ nhiệm vụ trước mắt của cách mạng là:
- Đánh đổ đế quốc và tay sai: Đây là mục tiêu chính trị hàng đầu. Đảng nhận thức rõ rằng, đế quốc và tay sai là kẻ thù chính của dân tộc, là rào cản lớn nhất trên con đường giành độc lập.
- Giải phóng các dân tộc Đông Dương: Không chỉ tập trung vào Việt Nam, Đảng còn đặt ra mục tiêu giải phóng toàn bộ các dân tộc bị áp bức ở Đông Dương.
- Làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập: Đây là mục tiêu cuối cùng và cao cả nhất của cách mạng, thể hiện khát vọng tự do của toàn thể nhân dân.
D đúng
Kết luận:
Hội nghị tháng 11-1939 đã xác định rõ đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, đó là tập trung vào đấu tranh chống đế quốc và tay sai, giành độc lập dân tộc. Quyết định này đã tạo ra một bước ngoặt lớn trong lịch sử đấu tranh của dân tộc Việt Nam.
Câu 17:
08/08/2024Hội nghị Quân sự Bắc Kì (15-4-1945) quyết định những vấn đề gì?
Đáp án chính xác là: C
A. Thành lập đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân.: Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân đã được thành lập trước đó.
A sai
B. Thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam.: Quân đội nhân dân Việt Nam được thành lập sau Cách mạng tháng Tám.
B sai
Thống nhất các lực lượng vũ trang thành Việt Nam Giải phóng quân:Hội nghị Quân sự Bắc Kỳ diễn ra vào thời điểm Nhật Bản đảo chính Pháp, tạo ra một tình hình mới với nhiều cơ hội và thách thức đối với cách mạng Việt Nam. Trong bối cảnh đó, Hội nghị đã đưa ra những quyết định quan trọng, trong đó có việc thống nhất các lực lượng vũ trang.
- Tình hình khách quan: Nhật Bản đảo chính Pháp, tạo điều kiện để các lực lượng vũ trang phát triển mạnh mẽ.
- Nhiệm vụ cấp bách: Cần có một lực lượng vũ trang thống nhất để lãnh đạo nhân dân đấu tranh chống Nhật, cứu nước.
- Quyết định của Hội nghị: Hội nghị đã quyết định hợp nhất các lực lượng vũ trang đang hoạt động rải rác thành một lực lượng thống nhất mang tên Việt Nam Giải phóng Quân.
C đúng
D. Thành lập khu giải phóng Việt Bắc.: Việc thành lập các khu giải phóng là một nhiệm vụ quan trọng nhưng không phải là quyết định chính của Hội nghị Quân sự Bắc Kỳ.
D sai
Ý nghĩa của quyết định:
- Tăng cường sức mạnh tổng hợp: Việc thống nhất lực lượng vũ trang giúp tăng cường sức mạnh tổng hợp, tạo ra một lực lượng vũ trang mạnh mẽ, sẵn sàng chiến đấu.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc Tổng khởi nghĩa: Một lực lượng vũ trang thống nhất là yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự thành công của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám.
Kết luận:
Quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang thành Việt Nam Giải phóng Quân tại Hội nghị Quân sự Bắc Kỳ là một bước đi quan trọng, thể hiện sự chuẩn bị chu đáo của Đảng ta cho cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
Câu 18:
08/08/2024Ý nghĩa lịch sử của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6 (11-1939) là
Đáp án chính xác là:A
A. Hội nghị đã đánh dấu sự mở đầu cho việc chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng Cộng sản Đông Dương:Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6 (11-1939) là một mốc son quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Hội nghị này đã đưa ra những quyết định có tính chiến lược, đánh dấu sự chuyển hướng quan trọng trong đường lối lãnh đạo của Đảng.
-
- Mở đầu cho quá trình chuyển hướng: Hội nghị đã đặt ra những định hướng mới, xác định rõ nhiệm vụ trước mắt của cách mạng là đánh đổ đế quốc và tay sai, giành độc lập dân tộc. Đây là sự chuyển đổi quan trọng so với giai đoạn trước đó, khi mà phong trào cách mạng còn mang tính tự phát và chưa có một đường lối thống nhất.
- Chưa hoàn chỉnh: Quá trình chuyển hướng này còn tiếp tục được hoàn thiện qua các hội nghị sau đó, đặc biệt là Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5-1941).
A đúng
B. Hội nghị đã đánh dấu quá trình hoàn chỉnh chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cho cách mạng Việt Nam.: Quá trình chuyển hướng chưa hoàn chỉnh ở hội nghị này.
B sai
C. Hội nghị đánh dấu một bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam -từ đây cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc được đặt dưới sự lãnh đạo của một chính đảng duy nhất - Đảng Cộng sản Đông Dương.: Việc Đảng Cộng sản Đông Dương lãnh đạo cách mạng đã diễn ra từ trước đó, không phải bắt đầu từ hội nghị này.
C sai
D. Hội nghị mở ra một thời kì đấu tranh mới cho cách mạng Việt Nam: đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang, giành chính quyền từng phần tiến tới giành chính quyền trên phạm vi cả nước.: Mặc dù hội nghị đã đặt ra nhiệm vụ đấu tranh vũ trang, nhưng việc kết hợp đấu tranh chính trị và vũ trang một cách linh hoạt và sáng tạo còn được phát triển hơn trong các giai đoạn sau.
D sai
kiến thức mở rộng:
Ý nghĩa lịch sử:
Hội nghị tháng 11-1939 có ý nghĩa lịch sử sâu sắc:
- Xác định đúng đắn kẻ thù: Hội nghị đã xác định rõ kẻ thù của cách mạng là đế quốc và tay sai, từ đó tập trung mọi lực lượng để đấu tranh chống lại chúng.
- Đặt ra nhiệm vụ đúng đắn: Nhiệm vụ giải phóng dân tộc được đặt lên hàng đầu, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.
- Chuẩn bị cho cách mạng tháng Tám: Các quyết định của hội nghị đã tạo tiền đề quan trọng cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Kết luận:
Hội nghị tháng 11-1939 là một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam, đánh dấu sự trưởng thành của Đảng Cộng sản Đông Dương và mở ra một giai đoạn mới cho cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc.
Câu 19:
18/07/2024Chính sách mà thực dân Pháp thi hành ở Việt Nam trong Chiến tranh thế giới thứ hai là
Đáp án B
Câu 20:
08/08/2024Sự áp bức bóc lột dã man của Nhật - Pháp đã dẫn đến hậu quả
Đáp án chính xác là:C
A. mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với phát xít Nhật sâu sắc.: Các đáp án này chỉ đề cập đến mâu thuẫn với một trong hai kẻ thù, chưa phản ánh đầy đủ sự đối đầu với cả Nhật và Pháp.
A sai
B. mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp sâu sắc.: Các đáp án này chỉ đề cập đến mâu thuẫn với một trong hai kẻ thù, chưa phản ánh đầy đủ sự đối đầu với cả Nhật và Pháp.
B sai
C. mâu thuẫn giữa toàn thể các dân tộc Đông Dương với Nhật - Pháp sâu sắc:Sự áp bức, bóc lột dã man của cả thực dân Pháp và phát xít Nhật đối với nhân dân các nước Đông Dương trong thời kỳ trước và sau khi Nhật đảo chính Pháp (9/3/1945) đã dẫn đến hậu quả vô cùng nghiêm trọng:
- Mâu thuẫn sâu sắc: Các chính sách tàn bạo, bóc lột kinh tế, đàn áp chính trị của cả hai đế quốc đã khiến cho mọi tầng lớp nhân dân ở các nước Đông Dương đều căm phẫn và muốn vùng lên đấu tranh.
- Đoàn kết chống kẻ thù chung: Trước sự áp bức chung, nhân dân các dân tộc Đông Dương đã đoàn kết lại, chung một mục tiêu là đánh đuổi kẻ thù chung, giành độc lập dân tộc.
C đúng
D. mâu thuẫn giữa toàn thể các dân tộc Đông Dương với Nhật sâu sắc.: Đáp án này chỉ tập trung vào mâu thuẫn với Nhật, bỏ qua vai trò của thực dân Pháp trong việc gây ra những đau khổ cho nhân dân Đông Dương.
D sai
Kết luận:
Sự áp bức, bóc lột của Nhật - Pháp đã tạo ra một mối thù chung giữa toàn thể các dân tộc Đông Dương, trở thành động lực to lớn thúc đẩy các cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân các nước trong khu vực.
Câu 21:
19/07/2024Một trong những nội dung của Hội nghị Trung ương tháng 11-1939 là
Đáp án A
Câu 22:
08/08/2024Hội nghị tháng 11-1939 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương đã xác định nhiệm vụ của cách mạng Đông Dương lúc này là
Đáp án chính xác là:A
A. đánh đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập:Hội nghị tháng 11-1939 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương là một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Trong bối cảnh thế giới diễn biến phức tạp với sự bùng nổ của Chiến tranh thế giới thứ hai và sự gia tăng áp bức của thực dân Pháp và phát xít Nhật ở Đông Dương, Đảng ta đã đưa ra quyết định chiến lược đúng đắn và kịp thời.
- Nhiệm vụ chính: Đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập là nhiệm vụ trung tâm và xuyên suốt của cách mạng Đông Dương lúc bấy giờ. Quyết định này thể hiện rõ quyết tâm của Đảng ta trong việc giành lại độc lập dân tộc.
A đúng
B. chống chủ nghĩa phát xít và chống chiến tranh.: Chống chủ nghĩa phát xít và chống chiến tranh là một phần của nhiệm vụ chung, nhưng không phải là nhiệm vụ chính và toàn diện.
B sai
C. chống phát xít và bọn tay sai thân Nhật.: Chống phát xít và bọn tay sai thân Nhật chỉ tập trung vào một bộ phận kẻ thù, chưa bao gồm toàn bộ thế lực đế quốc và phong kiến.
C sai
D. tất cả các nhiệm vụ trên.: Tất cả các nhiệm vụ trên đều quan trọng, nhưng nhiệm vụ chính vẫn là đánh đổ đế quốc và tay sai, giành độc lập dân tộc.
D sai
Kết luận:
Quyết định của Hội nghị tháng 11-1939 đã xác định rõ con đường đấu tranh của cách mạng Việt Nam, tạo cơ sở lý luận vững chắc cho sự lãnh đạo của Đảng trong những năm tiếp theo, và cuối cùng dẫn đến thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Câu 23:
21/07/2024Mối quan hệ giữa hai khẩu hiệu: “Độc lập dân tộc” và “Ruộng đất cho dân cày” được Đảng ta chỉ đạo giải quyết trong thời kì 1939 - 1945
Đáp án A
Câu 24:
08/08/2024Sau ba mươi năm xa Tổ quốc, Nguyễn Ái Quốc về nước vào thời điểm mà cuộc Chiến tranh thế giới
Đáp án chính xác là:C
A. chuẩn bị kết thúc: Năm 1941, chiến tranh thế giới thứ hai vẫn đang diễn ra ác liệt và chưa có dấu hiệu kết thúc.
A sai
B. mới bùng nổ: Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ từ năm 1939, tức là trước khi Nguyễn Ái Quốc về nước 2 năm.
C sai
C. đang bước vào giai đoạn thứ hai:Khi Nguyễn Ái Quốc trở về nước vào năm 1941, Chiến tranh Thế giới thứ hai đã diễn ra được một thời gian và đang bước vào giai đoạn thứ hai. Giai đoạn này đặc trưng bởi sự mở rộng quy mô của cuộc chiến, với sự tham gia của nhiều quốc gia hơn và các mặt trận chiến đấu được mở rộng ra nhiều khu vực trên thế giới.
Vì sao thời điểm này có ý nghĩa quan trọng:
- Tình hình thế giới có nhiều biến động: Chiến tranh thế giới thứ hai tạo ra những cơ hội và thách thức mới cho các phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
- Ảnh hưởng đến Việt Nam: Cuộc chiến tranh đã làm suy yếu các đế quốc thực dân, tạo điều kiện thuận lợi cho các dân tộc thuộc địa đấu tranh giành độc lập.
- Thời cơ cho cách mạng Việt Nam: Nguyễn Ái Quốc về nước trong bối cảnh này để trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam, nắm bắt thời cơ giành thắng lợi.
C đúng
D. đang đánh bại phát xít Đức: Mặc dù các lực lượng Đồng minh đang dần giành được ưu thế, nhưng việc đánh bại hoàn toàn phát xít Đức phải đến cuối chiến tranh.
D sai
Kết luận:
Việc Nguyễn Ái Quốc về nước vào thời điểm Chiến tranh Thế giới thứ hai đang bước vào giai đoạn thứ hai có ý nghĩa rất quan trọng đối với cách mạng Việt Nam. Nó đã tạo ra những điều kiện thuận lợi để Đảng ta lãnh đạo nhân dân ta tiến hành Tổng khởi nghĩa tháng Tám thành công.
Câu 25:
08/08/2024Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (5-1941) có tầm quan trọng đặc biệt đối với Cách mạng tháng Tám 1945 vì
Đáp án chính xác là:B
A. chủ trương giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc.: Mặc dù giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc là một trong những quyết định quan trọng của Hội nghị, nhưng nó không phải là yếu tố duy nhất quyết định sự thành công của Cách mạng tháng Tám.
B. hoàn chỉnh việc chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Hội nghị Trung ương tháng 11-1939:Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (5-1941) đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc, Hội nghị đã hoàn thiện việc chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Hội nghị Trung ương tháng 11-1939, đưa ra những quyết định có tính quyết định đối với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám.
- Tiếp nối và hoàn thiện: Hội nghị lần thứ 8 đã tiếp nối và phát triển những chủ trương, đường lối đã đề ra tại Hội nghị tháng 11-1939, đồng thời bổ sung, hoàn thiện những vấn đề còn bỏ ngỏ.
- Xác định nhiệm vụ trung tâm: Hội nghị khẳng định nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam là giải phóng dân tộc, đánh đuổi đế quốc xâm lược.
- Đề ra đường lối cụ thể: Hội nghị đã đề ra những đường lối, phương pháp đấu tranh cụ thể, phù hợp với tình hình mới của đất nước.
- Chuẩn bị lực lượng: Hội nghị đã chuẩn bị về mọi mặt cho cuộc Tổng khởi nghĩa, từ xây dựng lực lượng vũ trang đến xây dựng khối đoàn kết toàn dân.
B đúng
C. giải quyết được vấn đề ruộng đất cho nông dân.:Vấn đề ruộng đất được Hội nghị quan tâm, nhưng nó chỉ là một phần trong chương trình cách mạng của Đảng.
C sai
D. củng cố được khối đoàn kết toàn dân.: Củng cố khối đoàn kết toàn dân là một nhiệm vụ quan trọng, nhưng nó là kết quả của nhiều yếu tố, trong đó có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng.
D sai
Kết luận:
Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (5-1941) có ý nghĩa lịch sử to lớn, là một bước ngoặt quan trọng đưa cách mạng Việt Nam đến thắng lợi. Quyết định hoàn chỉnh việc chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Hội nghị đã tạo ra một sự thống nhất cao trong Đảng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lãnh đạo nhân dân tiến hành Tổng khởi nghĩa tháng Tám thành công.
Câu 26:
08/08/2024Nhật tiến hành đảo chính Pháp vào đêm 9-3-1945 vì
Đáp án chính xác là:C
A. Nhật đang khốn đốn trước các đòn tấn công dồn dập của Anh - Mĩ: Mặc dù Nhật đang gặp khó khăn trong chiến tranh, nhưng đây không phải là lý do trực tiếp dẫn đến việc đảo chính Pháp.
A sai
B. phe phát xít đang thua to ở châu Á- Thái Bình Dương: Tình hình chiến tranh chung ở châu Á-Thái Bình Dương cũng ảnh hưởng đến quyết định của Nhật, nhưng không phải là nguyên nhân chính.
B sai
C. để tránh hậu họa khi Đồng minh vào Đông Dương, Pháp sẽ dựa vào Đồng minh hất cẳng Nhật:Nguyên nhân chính khiến Nhật Bản tiến hành đảo chính Pháp vào đêm 9-3-1945 là do Nhật lo ngại rằng khi quân Đồng minh tiến vào Đông Dương, Pháp sẽ liên kết với Đồng minh để chống lại Nhật. Điều này sẽ đặt Nhật vào thế bị động và đe dọa quyền lợi của Nhật ở Đông Dương.
Như vậy, việc Nhật đảo chính Pháp là một động thái nhằm chủ động nắm quyền kiểm soát Đông Dương, tránh để mất lợi ích trước khi quân Đồng minh đến.
Các yếu tố khác góp phần vào quyết định này:
- Mâu thuẫn giữa Nhật và Pháp: Hai bên đã có nhiều mâu thuẫn về quyền lợi ở Đông Dương từ trước đó.
- Tham vọng của Nhật: Nhật muốn độc chiếm Đông Dương và biến nơi đây thành căn cứ quân sự để chống lại Đồng minh.
C đúng
D. quân đội Pháp đang được củng cố ở Đông Dương: Thực tế là quân đội Pháp ở Đông Dương đang suy yếu, không có khả năng chống lại Nhật.
D sai
Câu 27:
08/08/2024Ngay trong đêm 9-3-1945, khi Nhật đảo chính Pháp, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp và nhận định tình hình
Đáp án chính xác là B
A. cuộc đảo chính Nhật - Pháp gây ra một cuộc khủng hoảng chính trị đối với Nhật, làm cho tình thế cách mạng xuất hiện.: Cuộc đảo chính không gây ra khủng hoảng cho Nhật mà là cho Pháp và tạo ra cơ hội cho cách mạng Việt Nam.
A sai
B. “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”:Khi Nhật đảo chính Pháp vào đêm 9/3/1945, tình hình Đông Dương trở nên vô cùng phức tạp. Để nhanh chóng nắm bắt tình hình và đưa ra những chỉ đạo phù hợp, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp khẩn và đưa ra nhận định ngắn gọn nhưng vô cùng chính xác: “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”.
Ý nghĩa của nhận định này:
- Tóm tắt ngắn gọn tình hình: Câu nói này đã tóm tắt một cách ngắn gọn, súc tích và đầy đủ tình hình chính trị tại Đông Dương lúc bấy giờ.
- Chỉ rõ nhiệm vụ: Câu nói này đã chỉ rõ nhiệm vụ cấp bách của Đảng và cách mạng Việt Nam, đó là tranh thủ thời cơ, đẩy mạnh đấu tranh cách mạng để giành chính quyền.
- Gọi mọi người vào cuộc: Câu nói này như một lời hiệu triệu, kêu gọi toàn Đảng, toàn dân đồng lòng, nhất trí hành động, nắm bắt thời cơ để tiến hành Tổng khởi nghĩa.
B đúng
C. Pháp sẽ ra sức chống lại Nhật.: Pháp không có khả năng chống lại Nhật sau khi bị đảo chính.
C sai
D. Nhật đảo chính Pháp tạo thời cơ cho Cách mạng tháng Tám bùng nổ.: Nhật đảo chính Pháp là một trong những điều kiện thuận lợi cho Cách mạng tháng Tám, nhưng không phải là nguyên nhân duy nhất.
D sai
Kết luận:
Nhận định “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” là một trong những quyết sách lịch sử sáng suốt của Đảng ta, đã định hướng cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn chuyển tiếp. Nó đã giúp Đảng và nhân dân ta nắm bắt thời cơ, tiến hành Tổng khởi nghĩa tháng Tám thành công.
Câu 28:
23/07/2024Cho các sự kiện:
1. “Chỉ thị Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” được ban hành.
2. Hội nghị toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào (Tuyên Quang).
3. Hội nghị Trung ương lần thứ 8 của Đảng.
Hãy sắp xếp các sự kiện trên theo trình tự thời gian
Đáp án A
Câu 29:
08/08/2024Thực hiện Chỉ thị “ Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, nhân dân ta phải
Đáp án chính xác là:C
A. chuẩn bị đứng lên khởi nghĩa giành chính quyền trong toàn quốc.: Việc chuẩn bị khởi nghĩa là cần thiết, nhưng chưa phải là nhiệm vụ trước mắt. Đảng ta cần phải tranh thủ thời cơ, phát động cao trào kháng Nhật để tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc tổng khởi nghĩa.
A sai
B. đứng lên đánh Pháp đuổi Nhật.: Đánh Pháp đuổi Nhật là một phần của nhiệm vụ, nhưng chưa phải là mục tiêu cuối cùng. Mục tiêu cuối cùng là giành chính quyền, xây dựng một nước Việt Nam độc lập, dân chủ.
B sai
C. thực hiện một Cao trào “kháng Nhật cứu nước” để chuẩn bị tiến tới tổng khởi nghĩa trong toàn quốc:Chỉ thị "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta" được đưa ra trong bối cảnh Nhật đảo chính Pháp, tạo ra một thời cơ lịch sử cho cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên, để nắm bắt thời cơ này và giành thắng lợi cuối cùng, Đảng ta đã đưa ra một kế hoạch hành động cụ thể, đó là:
-
Thực hiện một Cao trào "kháng Nhật cứu nước": Đây là một cuộc đấu tranh rộng lớn, toàn diện, nhằm đánh đuổi Nhật - Pháp, giải phóng dân tộc. Cao trào này sẽ giúp:
- Tăng cường lực lượng: Mở rộng mặt trận dân tộc, tập hợp mọi tầng lớp nhân dân tham gia kháng chiến.
- Chuẩn bị lực lượng vũ trang: Xây dựng và củng cố lực lượng vũ trang, sẵn sàng cho cuộc tổng khởi nghĩa.
- Nâng cao tinh thần cách mạng: Khơi dậy tinh thần yêu nước, quyết tâm đấu tranh của nhân dân.
-
Chuẩn bị tiến tới tổng khởi nghĩa trong toàn quốc: Cao trào "kháng Nhật cứu nước" là bước đệm quan trọng để tiến tới cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Qua cao trào này, Đảng ta sẽ đánh giá chính xác tình hình, tích lũy kinh nghiệm, rút ra bài học để chuẩn bị cho cuộc Tổng khởi nghĩa.
C đúng
D. Tổng khởi nghĩa để giành chính quyền trong toàn quốc.: Tổng khởi nghĩa là mục tiêu cuối cùng, nhưng phải trải qua quá trình chuẩn bị kỹ lưỡng. Cao trào "kháng Nhật cứu nước" chính là giai đoạn chuẩn bị quan trọng cho cuộc Tổng khởi nghĩa.
D sai
Kết luận:
Chỉ thị "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta" cùng với việc thực hiện cao trào "kháng Nhật cứu nước" đã tạo ra một bước ngoặt lớn trong lịch sử cách mạng Việt Nam, đưa cách mạng tiến lên một giai đoạn mới, tiến tới thắng lợi của Cách mạng tháng Tám.
Câu 30:
18/07/2024Ngày 15 tháng 5 năm 1945 diễn ra sự kiện có liên quan đến việc tiến tới Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 là
Đáp án C
Câu 31:
19/07/2024Thời cơ thuận lợi để Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam giành được thắng lợi nhanh chóng và ít đổ máu là
Đáp án A
Câu 32:
08/08/2024Ngay từ ngày 13-8-1945, khi nhận được tin về việc Nhật đầu hàng, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh đã
Đáp án chính xác là:D
A. triệu tập ngay Hội nghị toàn quốc để phát lệnh tổng khởi nghĩa.: Việc triệu tập Hội nghị toàn quốc cần có thời gian chuẩn bị kỹ lưỡng hơn. Trong tình hình cấp bách lúc bấy giờ, việc cần thiết là phải hành động ngay để nắm bắt thời cơ.
A sai
B. triệu tập Đại hội quốc dân tại Tân Trào (Tuyên Quang) để bàn kế hoạch tổng khởi nghĩa.: Đại hội quốc dân là một hình thức tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân, nhưng không phải là hình thức để quyết định các vấn đề cấp bách như phát động tổng khởi nghĩa.
B sai
C. phát động quần chúng chớp thời cơ tổng khởi nghĩa.: Việc phát động quần chúng khởi nghĩa cần có sự chỉ đạo thống nhất, tập trung. Vì vậy, việc thành lập Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc là cần thiết để đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất và hiệu quả.
D sai
D. thành lập Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc:Khi nhận được tin Nhật đầu hàng vào ngày 13/8/1945, Đảng ta đã nhanh chóng nắm bắt thời cơ và đưa ra quyết định thành lập Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc. Việc thành lập Ủy ban này có ý nghĩa rất quan trọng:
- Thể hiện quyết tâm giành chính quyền: Việc thành lập Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc cho thấy quyết tâm sắt đá của Đảng ta trong việc chớp lấy thời cơ, đứng lên giành chính quyền.
- Chuẩn bị lực lượng và chỉ đạo cuộc khởi nghĩa: Ủy ban này có nhiệm vụ tập trung, thống nhất lãnh đạo toàn dân tiến hành tổng khởi nghĩa, chỉ đạo các lực lượng vũ trang và quần chúng nhân dân giành chính quyền ở các địa phương.
- Bảo đảm sự thành công của cuộc khởi nghĩa: Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc đã đóng vai trò nòng cốt, giúp cho cuộc Tổng khởi nghĩa diễn ra nhanh chóng, gọn gàng và giành thắng lợi hoàn toàn.
D đúng
Kết luận:
Việc thành lập Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc ngay sau khi Nhật đầu hàng là một quyết định sáng suốt của Đảng ta, thể hiện tinh thần năng động, sáng tạo và quyết tâm giành chính quyền của Đảng và nhân dân ta. Quyết định này đã góp phần quan trọng vào thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Câu 33:
20/07/2024Tháng 8-1945, điều kiện khách quan bên ngoài rất thuận lợi tạo thời cơ cho nhân dân Việt Nam vùng lên tổng khởi giành lại độc lập đó là
Đáp án D
Câu 34:
08/08/2024Cơ sở pháp lí về quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam được thể hiện trong Tuyên ngôn Độc lập ngày 2-9-1945 là
Đáp án chính xác là:B
A. nước Việt Nam thật sự trở thành một nước tự do, độc lập.: Nước Việt Nam trở thành một nước tự do, độc lập là kết quả của cuộc đấu tranh giành độc lập, chứ không phải là cơ sở pháp lý.
A sai
B. nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập:Câu "Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập" trong Tuyên ngôn Độc lập ngày 2-9-1945 chính là cơ sở pháp lý khẳng định quyền tự nhiên, không thể chối bỏ của dân tộc Việt Nam. Câu này thể hiện:
- Nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế: Mọi dân tộc đều có quyền bình đẳng, quyền tự quyết và quyền được sống trong hòa bình, độc lập.
- Tinh thần nhân văn: Câu nói này nhấn mạnh quyền sống, quyền tự do và quyền hạnh phúc của con người, bất kể dân tộc nào.
- Cơ sở pháp lý cho sự ra đời của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa: Tuyên ngôn Độc lập là văn kiện pháp lý đầu tiên của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, khẳng định quyền tồn tại hợp pháp của quốc gia.
B đúng
C. toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.: Câu này thể hiện quyết tâm bảo vệ độc lập của dân tộc, chứ không phải cơ sở pháp lý cho quyền độc lập.
D sai
D. nước Việt Nam đã hòa bình.: Tuyên ngôn Độc lập khẳng định quyền độc lập, chứ không đề cập đến vấn đề hòa bình.
D sai
Kết luận:
Câu "Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập" trong Tuyên ngôn Độc lập ngày 2-9-1945 là một tuyên bố hùng hồn, khẳng định một chân lý không thể chối cãi, đó là quyền tự do và độc lập của dân tộc Việt Nam. Đây là cơ sở pháp lý vững chắc cho sự ra đời và tồn tại của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Câu 35:
08/08/2024Hội nghị toàn quốc của Đảng Cộng sản Đông Dương họp từ ngày 13 đến 15-8-1945 đã quyết định vấn đề gì?
Đáp án chính xác là: D
A. Khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.: Các đáp án này chưa thể hiện được tính cấp thiết và sự quyết đoán của Đảng ta trong việc giành chính quyền.
A sai
B. Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước: Các đáp án này chưa thể hiện được tính cấp thiết và sự quyết đoán của Đảng ta trong việc giành chính quyền.
B sai
C. Khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn.: Hội nghị nhấn mạnh đến việc khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước chứ không chỉ giới hạn ở một số thành phố lớn.
C sai
D. Tổng khởi nghĩa trong cả nước, giành lấy chính quyền trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương:Trong bối cảnh Nhật Bản đầu hàng đồng minh, Hội nghị toàn quốc của Đảng Cộng sản Đông Dương họp từ ngày 13 đến 15-8-1945 tại Tân Trào đã đưa ra quyết định lịch sử: Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước, trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương.
- Tổng khởi nghĩa: Hội nghị khẳng định cần phải tiến hành một cuộc khởi nghĩa vũ trang trên toàn quốc để giành chính quyền.
- Toàn quốc: Khởi nghĩa không chỉ diễn ra ở một vài địa phương mà phải là một phong trào rộng khắp cả nước.
- Trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương: Đây là một quyết định vô cùng quan trọng, thể hiện sự nhạy bén và quyết đoán của Đảng ta. Nếu để quân Đồng minh vào trước, cơ hội giành chính quyền sẽ khó khăn hơn rất nhiều.
Ý nghĩa của quyết định:
- Nắm bắt thời cơ: Đảng ta đã nhanh chóng nắm bắt thời cơ lịch sử, đưa ra quyết định đúng đắn, phù hợp với tình hình.
- Bảo vệ thành quả cách mạng: Việc giành chính quyền trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương đã giúp bảo vệ đất nước khỏi sự can thiệp của các thế lực ngoại lai.
- Đặt nền móng cho nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa: Sự thành công của Cách mạng tháng Tám đã mở ra một trang mới trong lịch sử dân tộc, chấm dứt hơn 80 năm nô lệ và áp bức.
D đung
Kết luận:
Quyết định của Hội nghị toàn quốc Đảng Cộng sản Đông Dương năm 1945 đã thể hiện tầm nhìn xa trông rộng và sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng ta, góp phần vào thắng lợi vẻ vang của Cách mạng tháng Tám.
Câu 36:
10/08/2024Đại hội Quốc dân được tiến hành ở Tân Trào (ngày 16-8-1945) gồm những đại biểu thuộc các thành phần và các miền nào?
Đáp án đúng là: A
- Đại hội Quốc dân ở Tân Trào (ngày 16-8-1945) có sự tham gia của 3 xứ thuộc tất cả các tầng lớp, giai cấp, dân tộc trên cả nước
A đúng
- "Toàn thể các tầng lớp nhân dân" thì quá chung chung, không thể hiện được sự đa dạng và đại diện của các thành phần tham gia.
B sai
- "Giai cấp tiểu tư sản, học sinh, sinh viên, trí thức cả nước" mới chỉ nêu một số thành phần nhất định, không bao gồm đầy đủ các tầng lớp xã hội.
C sai
- "Các đảng phái đoàn thể tổ chức mặt trận trong cả nước" thì vẫn còn thiếu các giai cấp, tầng lớp nhân dân.
D sai
* Mở rộng
Đại hội Quốc dân ở Tân Trào (ngày 16-8-1945) là một sự kiện lịch sử quan trọng, đánh dấu bước ngoặt lớn trong cuộc cách mạng giải phóng dân tộc của Việt Nam. Đại hội có sự tham gia của đại biểu đại diện cho tất cả các tầng lớp, giai cấp, dân tộc trên cả nước
+ Ba xứ thuộc: Cụm từ này ám chỉ Bắc Kì, Trung Kì và Nam Kì, tức là toàn bộ lãnh thổ Việt Nam.
+ Các giới: Bao gồm các tầng lớp xã hội như nông dân, công nhân, tiểu tư sản, trí thức...
+ Các đoàn thể: Đại diện cho các tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể nhân dân.
+ Các dân tộc: Đại diện cho các dân tộc anh em cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
+ Tiêu biểu ý chí và nguyện vọng của toàn dân: Các đại biểu đại diện cho ý chí đấu tranh giành độc lập, tự do của toàn thể dân tộc.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Câu 37:
10/08/2024Các đại biểu đều nhất trí tán thành quyết định Tổng khởi nghĩa, thông qua 10 sắc lệnh của Việt Minh, lập Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam (tức Chính phủ lâm thời) do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu, đó là quyết định của
Đáp án đúng là: B
- Hội nghị toàn quốc của Đảng Cộng sản Đông Dương họp ở Tân Trào (15-8-1945): Hội nghị này đã đưa ra quyết định tổng khởi nghĩa, nhưng chưa thông qua các sắc lệnh và thành lập chính phủ lâm thời.
A sai
- Đại hội Quốc dân ở Tân Trào (16-8-1945): Đây là nơi các đại biểu đại diện cho toàn dân đã chính thức thông qua các quyết định quan trọng như:
+ Tán thành quyết định tổng khởi nghĩa.
+ Thông qua 10 sắc lệnh của Việt Minh.
+ Thành lập Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam (Chính phủ lâm thời) với Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu.
B đúng
- Đại hội Đảng lần thứ I ở Ma Cao (Trung Quốc) năm 1935: Đây là đại hội lịch sử của Đảng, nhưng diễn ra trước đó nhiều năm và không liên quan đến quyết định tổng khởi nghĩa năm 1945.
C sai
- Hội nghị Quân sự Bắc Kì (4-1945): Hội nghị này chủ yếu bàn về vấn đề quân sự, không có quyết định về việc thành lập chính phủ lâm thời.
D sai
* Tìm hiểu "Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945"
a. Nhật đầu hàng Đồng Minh, lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố
* Nhật đầu hàng Đồng minh.
- Tháng 8/1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào những ngày cuối.
+ Ở châu Âu, phát xít Đức và Italia bị tiêu diệt đã đặt quân phiệt Nhật vào thế tuyệt vọng, thất bại là điều không tránh khỏi.
+ Ở châu Á – Thái Bình Dương, quân Đồng minh tiến công mạnh mẽ các vị trí của Nhật: ngày 6 và 9/8/1945 Mỹ ném hai trái bom nguyên tử xuống Hirosima và Nagasaki; ngày 9/8/1945, Hồng quân Liên Xô tiêu diệt đội quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc.
⇒ Ngày 15/8/1945, Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện.
Nhật Bản kí văn kiện đầu hàng Đồng minh không điều kiện
- Việc Nhật Bản đầu hàng, đã tác động sâu sắc tới tình hình Việt Nam:
+ Lực lượng quân Nhật ở Việt Nam hoang mang, chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim rệu rã.
+ Đại diện quân Đồng minh (Anh và Trung Hoa Dân quốc) với danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật chưa tiến vào Việt Nam.
⇒ Thời cơ khách quan thuận lợi để nhân dân Việt Nam nổi dậy giành chính quyền đã tới.
* Lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố
- Ngày 13/8/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban khởi nghĩa Toàn quốc. Đến 23 giờ cùng ngày, Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc ra “ Quân lệnh số 1”, phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
- Từ 14 đến 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang), thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa, quyết định các vấn đề đối nội và đối ngoại sau khi giành chính quyền
- Từ 16 đến 17/08/1945, Đại hội quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh , cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch, lấy lá cờ đỏ sao vàng năm cánh làm Quốc kỳ, bài Tiến quân ca làm Quốc ca.
b. Diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa
- Từ ngày 14/8/1945, tại nhiều nơi, cấp bộ Đảng, Việt Minh đã căn cứ tình hình cụ thể của địa phương và vận dụng chỉ thị: “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, để phát động nhân dân khởi nghĩa.
- Chiều 16/8/1945, theo lệnh của Ủy ban khởi nghĩa, một đơn vị giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy, từ Tân Trào về thị xã Thái Nguyên, mở đầu cuộc Tổng khởi nghĩa.
- 18/8/ 1945, Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền sớm nhất.
- Tối 19/8/1945 khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội.
Nhân dân Hà Nội đánh chiếm Bắc Bộ phủ
- Ngày 23/8/1945, nhân dân Huế giành được chính quyền.
- Ngày 25/8/1945, khởi nghĩa giành thắng lợi tại Sài Gòn.
- Ngày 28/8/1945, khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi trong cả nước (trừ một số thị xã do quân Trung Ha Dân quốc chiếm đóng từ trước).
- 30/8/1945, vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị. Chế độ phong kiến Việt Nam hoàn toàn sụp đổ.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Câu 38:
08/08/2024Kẻ thù của nhân dân Đông Dương trước ngày 9-3-1945 là
Đáp án chính xác là B
A. thực dân Pháp và bọn phong kiến tay sai.: Chỉ đề cập đến thực dân Pháp và bọn phong kiến, chưa đề cập đến sự hiện diện và hoạt động của phát xít Nhật.
A sai
B. thực dân Pháp, phát xít Nhật và bọn tay sai của chúng:Trước ngày 9-3-1945, tình hình Đông Dương vô cùng phức tạp với sự hiện diện của cả thực dân Pháp và phát xít Nhật. Cả hai thế lực này đều là kẻ thù của nhân dân Đông Dương, vì chúng đều nhằm mục đích bóc lột, áp bức và kìm hãm sự phát triển của các dân tộc thuộc địa.
- Thực dân Pháp: Là kẻ thù truyền kiếp của nhân dân ta, đã đô hộ và bóc lột nhân dân ta trong nhiều thập kỷ.
- Phát xít Nhật: Sau khi chiếm đóng Đông Dương, Nhật Bản đã tăng cường bóc lột kinh tế, đàn áp chính trị nhân dân ta, đẩy nhân dân ta vào cảnh khốn cùng.
- Bọn tay sai của chúng: Đây là những kẻ phản động, cấu kết với thực dân Pháp và phát xít Nhật để đàn áp nhân dân ta, vì vậy cũng là đối tượng bị nhân dân ta chống đối.
B đúng
C. phát xít Nhật và bọn tay sai của chúng.: Chỉ đề cập đến phát xít Nhật, bỏ qua sự thống trị của thực dân Pháp trước đó.
C sai
D. thực dân Pháp và đồng minh của Pháp ở Đông Dương.: Khái niệm "đồng minh của Pháp ở Đông Dương" quá chung chung, không xác định rõ đối tượng cụ thể.
D sai
Kết luận:
Trước ngày 9-3-1945, nhân dân Đông Dương phải đối mặt với sự thống trị của cả thực dân Pháp và phát xít Nhật, cùng với bọn tay sai của chúng. Vì vậy, đáp án B là chính xác nhất, phản ánh đầy đủ tình hình phức tạp của đất nước lúc bấy giờ.
Câu 39:
18/07/2024“Giờ quyết định cho vận mệnh dân tộc ta đã đến, toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng cho ta...”. Đó là nội dung của
Đáp án D
Câu 40:
10/08/2024“Đồng bào rầm rập kéo tới Quảng trường Nhà hát lớn dự mít tinh do Mặt trận Việt Minh tổ chức. Đại biểu Việt Minh đọc tuyên ngôn, chương trình của Việt Minh và kêu gọi nhân dân giành chính quyền. Bài hát “Tiến quân ca” lần đầu tiên vang lên. Đây là không khí từ cuộc mít tinh chuyển thành khởi nghĩa giành chính quyền ở
Đáp án đúng là: A
- Đoạn văn trên miêu tả không khí sôi nổi của cuộc mít tinh tại Hà Nội vào ngày 19/8/1945. Đây là một trong những sự kiện quan trọng đánh dấu bước ngoặt của Cách mạng tháng Tám.
A đúng
- Ngày 23/8/1945, hướng ứng cách mạng Tháng 8, Huế khởi nghĩa giành chính quyền.
B sai
- Sáng ngày 25-8-1945, cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám của nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn đã thắng lợi hoàn toàn, giành chính quyền về tay nhân dân.
C sai
- Ngày 18/8/1945, lực lượng khởi nghĩa ở Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành được chính quyền ở tỉnh lị sớm nhất cả nước trong cuộc cách mạng tháng 8.
D sai
* Mở rộng
- Hà Nội là nơi diễn ra những sự kiện quan trọng đánh dấu thắng lợi của cuộc cách mạng tháng 8, và cuộc mít tinh ngày 19/8/1945 là một trong những minh chứng rõ ràng nhất.
+ Quảng trường Nhà hát lớn: Đây là địa điểm diễn ra các sự kiện chính trị lớn của Hà Nội thời đó.
+ Mít tinh do Mặt trận Việt Minh tổ chức: Mặt trận Việt Minh là lực lượng chủ chốt lãnh đạo cuộc cách mạng.
+ Đọc tuyên ngôn, chương trình của Việt Minh và kêu gọi nhân dân giành chính quyền: Đây là những nội dung đặc trưng của các cuộc mít tinh trước khi chuyển thành khởi nghĩa.
+ Bài hát “Tiến quân ca” lần đầu tiên vang lên: Đây là quốc ca của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, được công bố lần đầu tiên tại Hà Nội vào ngày 19/8/1945.
Xem thêm một số bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Bài thi liên quan
-
700 câu trắc nghiệm Lịch Sử Việt Nam hiện đại có đáp án (P1)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
700 câu trắc nghiệm Lịch Sử Việt Nam hiện đại có đáp án (P2)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
700 câu trắc nghiệm Lịch Sử Việt Nam hiện đại có đáp án (P3)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
700 câu trắc nghiệm Lịch Sử Việt Nam hiện đại có đáp án (P4)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
700 câu trắc nghiệm Lịch Sử Việt Nam hiện đại có đáp án (P5)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
700 câu trắc nghiệm Lịch Sử Việt Nam hiện đại có đáp án (P6)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
700 câu trắc nghiệm Lịch Sử Việt Nam hiện đại có đáp án (P7)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
700 câu trắc nghiệm Lịch Sử Việt Nam hiện đại có đáp án (P9)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
700 câu trắc nghiệm Lịch Sử Việt Nam hiện đại có đáp án (P10)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
700 câu trắc nghiệm Lịch Sử Việt Nam hiện đại có đáp án (P11)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-