Câu hỏi:
18/09/2024 146Từ năm 1952 đến năm 1960, tình hình kinh tế Nhật Bản như thế nào?
A. Phát triển xen lẫn suy thoái.
B. Cơ bản được phục hồi.
C. Bước đầu suy thoái.
D. Có bước phát triển nhanh.
Trả lời:
Đáp án đúng là: D
Trong giai đoạn này, kinh tế Nhật Bản phát triển liên tục và không có dấu hiệu suy thoái.
=> A sai
Đây chỉ là một phần của quá trình phát triển, chưa thể hiện được tốc độ tăng trưởng nhanh của nền kinh tế Nhật Bản.
=> B sai
Đây là hoàn toàn trái ngược với thực tế.
=> C sai
Giai đoạn từ năm 1952 đến năm 1960 được đánh dấu bởi sự phục hồi và phát triển thần kỳ của nền kinh tế Nhật Bản. Sau khi trải qua những khó khăn do Chiến tranh Thế giới thứ hai gây ra, Nhật Bản đã có những bước tiến vượt bậc để trở thành một cường quốc kinh tế hàng đầu thế giới.
=> D đúng
* kiến thức mở rộng
Các chính sách kinh tế quan trọng của Nhật Bản trong giai đoạn 1952-1960
Giai đoạn từ năm 1952 đến năm 1960 là thời kỳ đánh dấu sự phục hồi và phát triển thần kỳ của nền kinh tế Nhật Bản. Để đạt được những thành tựu đó, chính phủ Nhật Bản đã thực hiện một loạt các chính sách kinh tế quan trọng, bao gồm:
1. Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
Tập trung vào các ngành công nghiệp cơ bản: Chính phủ Nhật Bản đã tập trung đầu tư vào các ngành công nghiệp nặng như luyện kim, đóng tàu, hóa chất, để tạo nền tảng cho sự phát triển của các ngành công nghiệp khác.
Khuyến khích đầu tư: Nhà nước đã tạo ra một môi trường đầu tư hấp dẫn, khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào các ngành công nghiệp trọng điểm.
2. Chính sách tài chính ổn định
Kiểm soát lạm phát: Chính phủ Nhật Bản đã thực hiện các biện pháp chặt chẽ để kiểm soát lạm phát, tạo ra một môi trường kinh tế ổn định.
Hỗ trợ doanh nghiệp: Nhà nước đã cung cấp các khoản vay ưu đãi, giảm thuế để hỗ trợ các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Khuyến khích xuất khẩu
Xây dựng thương hiệu quốc gia: Chính phủ Nhật Bản đã khuyến khích các doanh nghiệp Nhật Bản xây dựng thương hiệu sản phẩm, nâng cao chất lượng hàng hóa để cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu: Nhà nước đã cung cấp các chính sách hỗ trợ về tài chính, thông tin thị trường để giúp các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa sang các nước khác.
4. Đầu tư vào giáo dục và đào tạo
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Chính phủ Nhật Bản đã đầu tư mạnh vào giáo dục và đào tạo, nhằm nâng cao trình độ của lực lượng lao động, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế công nghiệp hóa.
Phát triển khoa học công nghệ: Nhà nước đã khuyến khích nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất.
5. Tái thiết cơ sở hạ tầng
Đầu tư vào giao thông vận tải: Chính phủ Nhật Bản đã đầu tư mạnh vào xây dựng đường sá, cảng biển, sân bay để phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải và xuất nhập khẩu.
Cải thiện hệ thống điện lực: Hệ thống điện lực được đầu tư nâng cấp để đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu thụ điện năng ngày càng tăng.
Những yếu tố khác góp phần vào sự thành công của các chính sách này:
Sự lãnh đạo hiệu quả của chính phủ: Chính phủ Nhật Bản đã có những quyết sách đúng đắn, tạo ra một môi trường kinh tế ổn định và phát triển.
Tinh thần đoàn kết của người dân: Người dân Nhật Bản có tinh thần làm việc chăm chỉ, kỷ luật và luôn hướng tới mục tiêu chung.
Sự hỗ trợ của Mỹ: Mỹ đã cung cấp viện trợ kinh tế và kỹ thuật lớn cho Nhật Bản.
Kết luận:
Các chính sách kinh tế mà Nhật Bản thực hiện trong giai đoạn 1952-1960 đã đóng vai trò quan trọng trong việc đưa đất nước này trở thành một cường quốc kinh tế hàng đầu thế giới. Những bài học kinh nghiệm từ Nhật Bản vẫn còn giá trị đối với nhiều quốc gia đang phát triển.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết SGK Lịch sử 12 Bài 8: Nhật Bản
Giải SGK Lịch sử 12 Bài 8: Nhật Bản
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Từ năm 1952 đến năm 1973, khoa học - kĩ thuật và công nghệ của Nhật Bản chủ yếu tập trung vào lĩnh vực
Câu 2:
Nguyên nhân khách quan thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Nhật Bản trong những năm 1960 - 1973 là gì?
Câu 3:
Chính sách đối ngoại nhất quán của Nhật Bản từ năm 1945 – 2000 là
Câu 4:
Nguyên nhân chung thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai là gì?
Câu 5:
Nguyên nhân chung thúc đẩy sự phát triển kinh tế Mĩ, Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai là gì?
Câu 6:
Từ nửa sau những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản đưa ra chính sách đối ngoại mới chủ yếu là do
Câu 7:
Việt Nam có thể rút ra bài học kinh nghiệm gì từ sự phát triển của Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước?
Câu 8:
Nền tảng trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản giai đoạn 1952 - 1973 là
Câu 9:
Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của Nhật Bản từ năm 1960 đến năm 1969 là
Câu 10:
Từ năm 1973 đến năm 1991, điểm mới trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản là
Câu 11:
Trong những năm 1973 – 1991, sự phát triển kinh tế Nhật Bản thường xen kẽ với những giai đoạn suy thoái ngắn, chủ yếu do
Câu 12:
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nền kinh tế các nước tư bản có sự tăng trưởng khá liên tục sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
Câu 13:
Với danh nghĩa lực lượng Đồng minh, Mĩ đã chiếm đóng Nhật Bản trong khoảng thời gian nào?
Câu 14:
Nhật Bản bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xô vào năm nào?
Câu 15:
Nhật Hoàng tuyên bố chấp nhận đầu hàng Đồng minh không điều kiện vào thời gian nào?