Bài 1: Ở Vương quốc Tương Lai Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Chân trời sáng tạo
Lời giải Tiếng Việt lớp 4 Bài 1: Ở Vương quốc Tương Lai sách Chân trời sáng tạo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Bài 1.
Bài 1: Ở Vương quốc Tương Lai – Tiếng Việt lớp 4
Đọc: Ở Vương quốc Tương Lai trang 111, 112, 113
* Khởi động
Chia sẻ về ý tưởng chế tạo một đồ vật giúp con người hạnh phúc
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời.
Trả lời:
Đặc điểm: Ô tô tự lái được ứng dụng trí tuệ nhân tạo AI để điều khiển thay thế cho các tác vụ thường đòi hỏi trí tuệ con người. Tất cả các thông tin về đường đi hay chướng ngại vật đều được tổng hợp, phân tích và xử lý bởi AI. Theo đó, con người không cần phải trực tiếp điểu khiển hoặc chỉ tham gia trong những tình huống cần thiết.
Công dụng: Ô tô tự lái sử dụng hệ thống cảm biến để nhận biết chướng ngại vật và đường đi. Phần lớn các mẫu ô tô tự lái đều sử dụng nguồn “năng lượng xanh”. Vì thế, phương tiện này mang đến nhiều lợi ích cho con người và môi trường.
* Bài đọc
Ở Vương quốc Tương Lai
Tin-tin và Mi-tin được một bà tiên giúp đỡ, đã vượt qua nhiều thử thách, đến nhiều xứ sở để tìm con Chim Xanh về chữa bệnh cho một người bạn hàng xóm. Đoạn trích dưới đây thuật lại việc hai em tới Vương quốc Tương Lai và trò chuyện với những người bạn sắp ra đời.
Cảnh trí: Một gian phòng rộng có những hàng cột và mái vòm bằng ngọc bích. Phòng có một số ghế băng, đồ đạc, cây cối. Có nhiều trẻ em đang chơi đùa hoặc làm việc. Có em đi lại hoặc ngồi suy nghĩ.
Nhân vật: Tin-tin, Mi-tin (em gái Tin-tin), một số em bé
CÔNG XƯỞNG XANH
Tin-tin: - Cậu đang làm gì với đôi cánh xanh ấy?
Em bé thứ nhất: - Mình sẽ dùng nó vào việc sáng chế trên Trái Đất
Tin-tin: - Cậu sáng chế cái gì?
Em bé thứ nhất: - Khi nào ra đời, mình sẽ chế ra một vật làm cho con người hạnh phúc
Mi-tin: - Vật đó ăn ngon chứ? Nó có ồn ào không?
Em bé thứ nhất: - Không đâu, chẳng ồn ào gì cả. Mình chế sắp xong rồi, cậu có muốn xem không?
Tin-tin: - Có chứ! Nó đâu?
Em bé thứ hai: - Cậu có muốn xem vật mình sáng chế không?
Tin-tin: - Có chứ, cái gì đấy?
Em bé thứ hai: - Có ba mươi vị thuốc trường sinh ở kia, trong những chiếc lọ xanh
Em bé thứ ba: - (Từ trong đám đông đi ra) Mình mang đến một thứ ánh sáng mà chưa ai biết cả. (Em bé tỏa ra một thứ ánh sáng lạ thường). Thật là kì lạ phải không?
Em bé thứ tư: - (Kéo tay Tin-tin) Cậu lại đây xem cái máy của mình, nó biết bay trên không như một con chim
Em bé thứ năm: - Hãy lại xem cái máy của mình đã. Nó biết dò tìm những kho báu còn giấu kín trên Mặt Trăng.
Câu hỏi 1 trang 113 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Tin-tin và Mi-tin được bà tiên giúp đỡ đi đâu? Để làm gì?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Tin-tin và Mi-tin được bà tiên giúp đỡ đến nhiều xứ sở để tìm con Chim Xanh về chữa bệnh cho một người bạn hàng xóm.
Câu hỏi 2 trang 113 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Tin-tin và Mi-tin thắc mắc gì về đồ vật em bé thứ nhất sáng chế?
Phương pháp giải:
Em dựa vào bài đọc để trả lời.
Trả lời:
Tin-tin và Mi-tin thắc mắc về tên, công dụng và đặc điểm của đồ vật em bé thứ nhất sáng chế.
Câu hỏi 3 trang 113 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Các em bé khác trong Công xưởng Xanh sáng chế ra những gì?
Phương pháp giải:
Em đọc bài đọc để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Em bé thứ nhất sáng chế ra một vật làm cho con người hạnh phúc.
Em bé thứ hai sáng chế ra ba mươi vị thuốc trường sinh.
Em bé thứ ba sáng chế ra một thứ ánh sáng mà chưa ai biết cả.
Em bé thứ tư sáng chế ra cái máy biết bay trên không như một con chim.
Em bé thứ năm sáng chế ra cái máy dò tìm những kho báu còn giấu kín trên Mặt Trăng.
Câu hỏi 4 trang 113 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Mỗi phát minh ấy thể hiện ước mơ gì của con người?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời.
Trả lời:
Phát minh của em bé thứ nhất thể hiện mong muốn về một cuộc sống hạnh phúc của con người.
Phát minh của em bé thứ hai thể hiện mong muốn được trường sinh, không phải đối mặt với cái chết
Phát minh của em bé thứ ba thể hiện mong muốn được khám phá, nghiên cứu của con người về khoa học và công nghệ.
Phát minh của em bé thứ tư thể hiện mong muốn được khám phá trái đất, có thể di chuyển bằng các phương tiện hiện đại và tân tiến nhất.
Phát minh của em bé thứ năm thể hiện mong muốn được du hành vũ trụ, khám phá và tìm ra những bí mật của con người.
Câu hỏi 5 trang 113 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Phân vai đọc lại đoạn kịch
Trả lời:
Học sinh tự phân vai đọc lại đoạn kịch
Luyện từ và câu: Luyện tập về nhân hóa trang 113, 114
Câu hỏi 1 trang 113 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Đọc các đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu:
Trông kìa: Quả thị vàng
Dắt mùa thu vào phố
Mang theo câu chuyện cổ
Thị kể bằng mùi hương.
Nguyễn Hoàng Sơn
Có một mùa vũ hội
Muôn loài chim hòa ca
Mây choàng khăn cho núi
Bâng khuâng bác lim già.
Lê Đăng Sơn
Sau trận mưa đầu mùa
Trời mây sạch thêm ra
Hàng xoan thay áo mới
Màu xanh, xanh nõn nà.
Những chùm hoa bối rối
Một mùi hương thơm nồng
Đàn chào mào trẩy hội
Rạng ngày đã sang đông
Nguyễn Thanh Toàn
a. Mỗi sự vật in đậm được tả bằng những từ ngữ nào?
b. Cách tả ấy có tác dụng gì?
Phương pháp giải:
Em đọc bài đọc để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
a. Quả thị: dắt mùa thu vào phố, mang theo câu chuyện cổ, kể bằng múi hương
Chim: hòa ca
Mây: choàng khăn cho núi
Hàng xoan: thay áo mới
Chùm hoa: bối rối
Chào mào: trẩy hội
b. Cách tả ấy làm cho thế giới loài vật, cây cối,… trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người và giúp cho hình ảnh của các sự vật, hiện tượng trở nên sinh động hơn.
Câu hỏi 2 trang 113 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Tìm hình ảnh nhân hóa có trong mỗi đoạn văn dưới đây:
a. Mùa xuân đến, mầm non cựa mình tỉnh giấc. Các loài chim đua nhau ca hát. Bầu trời say sưa lắng nghe khúc ca rộn rã và mải mê ngắm nhìn những chiếc lá xanh nõn nà.
Nguyên Anh
b. Trăng lẩn trốn trong các tán lá xanh rì của những cây đa cổ thụ đầu thôn. Những mắt lá ánh lên tinh nghịch. Trăng chìm vào đáy nước. Trăng óng ánh trên hàm răng, trăng đậu vào ánh mắt. Trăng ôm ấp mái tóc bạc của các cụ già.
Theo Phan Sĩ Châu
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn văn để hoàn thành bài tập.
Trả lời:
Các hình ảnh nhân hóa có trong mỗi đoạn văn trên là:
a. Mầm non cựa mình tỉnh giấc.
Các loài chim đua nhau ca hát.
Bầu trời say sưa lắng nghe khúc ca rộn rã và mê mải ngắm nhìn những chiếc lá xanh nõn nà.
b. Trăng lẩn trốn trong các tán lá xanh rì của những cây đa cổ thụ đầu thôn.
Những mắt lá ánh lên tinh nghịch.
Trăng chìm vào đáy nước.
Trăng đậu vào ánh mắt.
Trăng ôm ấp mái tóc bạc của các cụ già.
Câu hỏi 3 trang 114 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Sử dụng biện pháp nhân hóa để viết lại các câu sau cho sinh động hơn:
a. Đàn kiến tha mồi về tổ
b. Bụi tre rì rào trong gió
c. Những vì sao sáng lấp lánh
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời.
Trả lời:
a. Những chú kiến đang tha mồi về tổ.
b. Bụi tre rì rào ca hát cùng gió.
c. Những vì sao tỏa sáng lấp lánh trên bầu trời đêm.
Viết: Viết đoạn văn tưởng tượng trang 114, 115
Câu hỏi 1 trang 114 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Sau khi đọc xong bài “Ai tài giỏi nhất?” ở trang 96, 97 (Tiếng Việt 4, tập một), một bạn nhỏ đã tưởng tượng và viết thêm đoạn kết cho câu chuyện. đọc đoạn văn bạn nhỏ đã viết dưới đây và thực hiện yêu cầu:
Sau khi nghe cừu nói, các bạn quyết định đi gặp người để cảm ơn. Đến một cánh đồng rộng, chúng nhìn thấy bác nông dân đang thu hoạch quả chín. Cừu nói:
- Chào bác. Chúng tôi đến đây để cảm ơn bác đã luôn che chở cho chúng tôi.
Bác nông dân mỉm cười thân thiện:
- Chính các bạn đã đồng hành cùng chúng tôi. Gà đánh thức chúng tôi dậy mỗi sớm. Cây tỏa bóng mát. Mưa gió giúp mùa màng tốt tươi. Bò, cừu cho chúng tôi sửa.... Nhờ có các bạn, cuộc sống của chúng tôi thật tươi đẹp. Cảm ơn các bạn!
Nghe bác nông dân nói, các bạn nhận ra mọi người, mọi vật đều có ích. Từ đó, chúng luôn cố gắng làm tốt công việc của mình để cuộc sống bên con người mỗi ngày thêm vui vẻ, hòa thuận.
a. Câu đầu tiên của đoạn văn giới thiệu điều gì?
b. Các câu văn tiếp theo kể về điều gì? Điều đó diễn ra như thế nào?
Đầu tiên -> Tiếp theo -> ? -> Cuối cùng
c. Câu cuối đoạn văn nói về điều gì?
Phương pháp giải:
Em đọc bài để hoàn thành bài tập.
Trả lời:
a. Câu đầu tiên đoạn văn giới thiệu về nội dung của đoạn văn tưởng tượng.
b. Các câu tiếp theo kể về diễn biến của câu chuyện tưởng tượng.
Đầu tiên: cừu cảm ơn bác nông dân
Tiếp theo: Bác nông dân cảm ơn cừu và các bạn, bác giải thích vai trò của mỗi con vật đối với con người.
Tiếp theo: Sau khi nghe bác nông dân nói các bạn nhận ra mọi người, mọi vật đều có ích
Cuối cùng: Các con vật và con người sống vui vẻ, hòa thuận.
c. Câu cuối đoạn văn nói về kết thúc câu chuyện.
Câu hỏi 2 trang 115 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Thực hiện các yêu cầu sau:
a. Đọc lại bài “Ở Vương quốc Tương Lai” trang 111, 112 (Tiếng Việt 4, tập một)
b. Tưởng tượng và trao đổi với bạn: Sau khi gặp gỡ và trò chuyện với những người bạn sắp ra đời, Tin-tin và Mi-tin sẽ làm gì?
Phương pháp giải:
Em đọc bài đọc để hoàn thành bài tập
Trả lời:
Sau khi gặp gỡ và trò chuyện với những người bạn sắp ra đời, Tin-tin và Mi-tin có thể sẽ cùng nhau tạo ra những sản phẩm mới có thể giúp ích cho cuộc sống của con người. Trong đó, các sản phẩm có thể là:
- Ô tô bay: giúp cho việc đi lại của con người trở nên nhanh chóng và thuận tiện hơn.
- Máy chữa bệnh thần kì: giúp cho con người có thể chữa khỏi các bệnh tật một cách nhanh chóng và hiệu quả.
- Những sản phẩm khác có thể giúp cho cuộc sống của con người trở nên tốt đẹp hơn, ví dụ như máy rửa chén tự động, máy giặt tự động với công nghệ hiện đại.
Để khám phá thêm các địa điểm khác ở vương quốc tương lai, Tin-tin và Mi-tin có thể gặp những người bạn khác, những nhà khoa học và các nhà phát minh để tìm hiểu về những điều đặc biệt của vương quốc này. Các hoạt động khám phá có thể bao gồm:
- Khám phá những công trình kiến trúc độc đáo và hiện đại của vương quốc tương lai.
- Gặp gỡ các nhà khoa học và nhà phát minh để học hỏi những công nghệ mới và đổi mới trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
- Trò chuyện với người bạn sắp ra đời để tìm hiểu những cách sống, văn hóa và tư tưởng đặc trưng của vương quốc tương lai.
* Vận dụng
Viết ba điều nên làm và ba điều không nên làm để cuộc sống con người ngày càng tốt đẹp.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời.
Trả lời:
* Nên:
- Trồng cây và hoa
- Bảo vệ môi trường
- Thu gom rác thải
* Không nên:
- Xả rác bừa bãi
- Chặt phá rừng
- Săn bắt động vật trái phép
Xem thêm các chương trình khác: