Ý nghĩa văn chương - Tác giả tác phẩm - Ngữ văn lớp 9 Chân trời sáng tạo

Tóm tắt kiến thức trọng tâm tác phẩm Ý nghĩa văn chương Ngữ văn lớp 9 sách Chân trời sáng tạo đầy đủ bố cục, tóm tắt, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, nội dung chính, ... giúp học sinh học tốt môn Ngữ văn 9. Mời các bạn đón xem:

1 839 29/05/2024


Tác giả tác phẩm: Ý nghĩa văn chương- Ngữ văn 9

Cảm nhận về tác phẩm Ý nghĩa văn chương của Hoài Thanh - Ngoại Ngữ Gemma

I. Tác giả văn bản Ý nghĩa văn chương


- Hoài Thanh (1909-1982), quê ở xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.

- Ông là một nhà phê bình văn học xuất sắc. Tác phẩm nổi tiếng nhất của ông là “Thi nhân Việt Nam”, in năm 1942.

- Năm 2000, ông được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.

Ý nghĩa văn chương - Tác giả tác phẩm (mới 2024) | Ngữ văn lớp 9 Chân trời sáng tạo

II. Tìm hiểu văn bản Ý nghĩa văn chương


1. Thể loại

- Tác phẩm Ý nghĩa văn chương thuộc thể loại: văn bản nghị luận.

2. Xuất xứ

- Văn bản được in trong Bình luận văn chương, NXB Giáo dục, 1998.

3. Phương thức biểu đạt

- Phương thức biểu đạt: nghị luận.

4. Bố cục đoạn trích

- Phần 1 (từ đầu đến “lòng vị tha”): Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người, lòng thương muôn vật, muôn loài.

- Phần 2 (đoạn còn lại): Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm và rộng rãi.

5. Giá trị nội dung

- Hoài Thanh khẳng định: nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, là lòng vị tha. Văn chương là hình ảnh của sống muôn hình vạn trạng và sáng tạo ra sự sống, gây những tình cảm không có, luyện những tình cảm sẵn có. Đời sống tinh thần của nhân loại nếu thiếu văn chương thì sẽ rất nghèo nàn.

6. Giá trị nghệ thuật

- Giàu hình ảnh độc đáo.

- Lối văn nghị luận vừa có lí lẽ vừa có cảm xúc

III. Tìm hiểu chi tiết văn bản Ý nghĩa văn chương


1. Nguồn gốc của văn chương

- Nguồn gốc chủ yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra là lòng thương cả muôn vật, muôn loài

⇒ Đây là quan niệm đúng đắn, có lí song không phải là quan niệm duy nhất.

Ý nghĩa văn chương - Tác giả tác phẩm (mới 2024) | Ngữ văn lớp 9 Chân trời sáng tạo

2. Nhiệm vụ của văn chương

- Văn chương là sự hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng

⇒ Văn chương phản ánh hiện thực phong phú, đa dạng của cuộc sống

- Văn chương sáng tạo ta sự sống

⇒ Văn chương đưa ra, dựng lên hình ảnh, ý tưởng, một thế giới mơ ước mà con người luôn khát khao đạt đến.

3. Công dụng của văn chương

- Khơi dậy những trạng thái cảm xúc khác nhau của con người, “gợi tình cảm và lòng vị tha”

⇒ Văn chương có sức cảm hóa lạ lùng

- Gây cho ta những tình cảm không có, luyện cho ta những tình cảm sẵn có

+ Cho ta biết cảm nhận cái đẹp, cái hay của cảnh vật, của thiên nhiên

+ Lưu giữ lại dấu vết, lịch sử văn hóa của loài người

⇒ Văn chương giúp con người có đời sống tinh thần phong phú, giúp khơi gợi ở con người tình cảm, cảm xúc chân thật.

IV. Đọc văn bản Ý nghĩa văn chương

Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ[1] thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hoà một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca[2].

Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường[3], song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương[4] là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. […]

Văn chương sẽ là hình dung[5] của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạo ra sự sống. […]

Vậy thì, hoặc hình dung sự sống, hoặc sáng tạo ra sự sống, nguồn gốc của văn chương đều là tình cảm, là lòng vị tha[6]. Và vì thế, công dụng của văn chương cũng là giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha.

Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực[7] lạ lùng của văn chương hay sao? Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm[8] và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm[9] và rộng rãi đến trăm nghìn lần.

Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay. Lời ấy tưởng không có gì là quá đáng. […]

Nếu trong pho lịch sử loài người xoá các thi nhân, văn nhân[10] và đồng thời trong tâm linh[11] loài người xoá hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực[12] nào!…

Chú thích:

[1] Thi sĩ: nhà thơ.

[2] Thi ca: thơ ca.

[3] Hoang đường: không có thật và không thể tin được do có nhiều yếu tố tưởng tượng và phóng đại quá đáng.

[4] Văn chương: nghĩa rộng bao gồm cả triết học, chính trị học, sử học, văn học,… Nghĩa hẹp là tác phẩm văn học, nghệ thuật ngôn từ; nghĩa hẹp nữa là tính nghệ thuật, vẻ đẹp của câu văn, lời văn. Trong văn bản này, thuật ngữ văn chương được dùng theo nghĩa hẹp.

[5] Hình dung: ở đây được dùng như là danh từ (chứ không phải động từ) do đó có nghĩa là hình ảnh, bóng hình.

[6] Vị tha: vì người khác (vị: vì, tha: khác).

[7] Mãnh lực: sức mạnh ghê gớm về tinh thần.

[8] Phù phiếm: viển vông, không thiết thực.

[9] Thâm trầm: sâu sắc, kín đáo, không dễ dàng để lộ ra bên ngoài những tình cảm, ý nghĩa của mình.

[10] Thi nhân: người làm thơ. Văn nhân: người có học thức, có thể làm văn, làm thơ.

[11] Tâm linh: những gì thuộc về tâm hồn, thế giới bên trong của con người và có phần thiêng liêng, huyền bí, không dễ gì cắt nghĩa hết.

[12] Bực: bậc hay thứ, xếp theo trình độ cao, thấp, trên, dưới.

V. Dàn ý phân tích Ý nghĩa văn chương

1. Mở bài

- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm:

+ Hoài Thanh là nhà phê bình văn học xuất sắc của Việt Nam với nhiều bài nghiên cứu có giá trị trong đó nổi tiếng nhất là “Thi nhân Việt Nam” (1942).

+ "Ý nghĩa văn chương" được tác giả viết năm 1936, in trong “Bình luận văn chương” với nội dung chính bàn về công dụng, ý nghĩa của văn chương trong đời sống.

2. Thân bài

* Luận điểm 1: Nguồn gốc của văn chương

- Tác giả mở đầu văn bản bằng cách mượn câu chuyện đời xưa như một hình thức dụ ngôn để đặt ra vấn đề nguồn gốc của văn chương: “Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca”.

-> Cách vào đề rất tự nhiên, mềm mại, tinh tế và tài hoa, phản ánh rõ nét phong cách phê bình của Hoài Thanh.

- Theo tác giả, “Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài”.

=> Đặt vấn đề rất đúng, sâu sắc vừa có lí, có tình.

- Việc dùng hai từ “cốt yếu” để cho người đọc thấy rõ nguồn gốc chính, quan trọng nhất nhưng chưa phải là tất cả. Để có một tác phẩm văn chương có giá trị thì cần có sự hội tụ của nhiều yếu tố cấu thành nhưng chung quy nhất là nhờ văn chương để con người biết yêu cái đẹp và yêu con người.

- Nguồn gốc “cốt yếu” có nghĩa là nơi bắt nguồn, là yếu tố để hình thành tác phẩm văn chương. Theo Hoài Thanh, nguồn gốc chính của văn chương chính là lòng “thương người” và “muôn vật muôn loài”.

-> Câu văn đã khẳng định rằng văn chương bắt nguồn từ lòng nhân ái, tất cả mọi vật đều có nguyên nhân nguồn gốc của riêng nó. Và sự thật ấy đã được chứng minh qua nhiều tác phẩm văn chương của các thời đại từ xưa và nay.

- Nhận định của Hoài Thanh đã đi đến khám phá bản chất giá trị của văn chương chính là tình cảm, điều này trước đây đã có rất nhiều nhà văn, nhà nghiên cứu phê bình khẳng định bằng những cách khác nhau trực tiếp hay gián tiếp: “Hãy xúc động hồn thơ cho ngòi bút có thần” (Lê Quý Đôn), “Hãy đập vào tim anh thiên tài là ở đó” (Muytxe)…

- Nguồn gốc chủ yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra là lòng thương cả muôn vật, muôn loài

=> Đây là quan niệm đúng đắn, có lí song không phải là quan niệm duy nhất.

* Luận điểm 2: Nhiệm vụ của văn chương

- Văn chương là sự hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng

+ Văn chương phản ánh hiện thực phong phú, đa dạng của cuộc sống thông qua chất liệu ngôn từ

+ Tác phẩm văn học chính là sự phản ánh thế giới muôn hình vạn trạng bên ngoài thông qua hình tượng văn học cụ thể, sinh động và cảm tính. Thông qua những hình tượng như là máu thịt và linh hồn của tác phẩm, người đọc có thể hình dung ra cuộc sống với đầy đủ hình vẻ, màu sắc cùng với những con người có số phận, tính cách khác nhau.

- Văn chương sáng tạo ta sự sống

+ Văn chương phản ánh cuộc sống muôn hình vạn trạng, phản ánh hiện thực khách quan thông qua cái nhìn chủ quan của nhà văn.

+ Dấu ấn tình cảm của nhà văn, tư tưởng của nhà văn in đậm trong tác phẩm văn chương, do vậy, cuộc sống như được sáng tạo lại qua con mắt của nhà văn và lại tiếp tục được làm giàu thêm, phong phú thêm qua những cảm nhận, tưởng tượng của người đọc.

=> Văn chương đưa ra, dựng lên hình ảnh, ý tưởng, một thế giới mơ ước mà con người luôn khát khao đạt đến.

* Luận điểm 3: Công dụng của văn chương

- Văn chương khơi dậy những trạng thái cảm xúc khác nhau của con người, giúp cho “tình cảm” và gợi lòng “vị tha”

- Gây cho ta những tình cảm không có, luyện cho ta những tình cảm sẵn có

+ Cho ta biết cảm nhận cái đẹp, cái hay của cảnh vật, của thiên nhiên => Đem lại khoái cảm thẩm mĩ cho người đọc.

+ Lưu giữ lại dấu vết, lịch sử văn hóa của loài người

- Văn chương giáo dục cho con người biết yêu quý những gì gần gũi thân thương nhất như quê hương, gia đình, làng xóm.

+ Cảm thông sâu sắc tới những người có số phận bất hạnh, những người kém may mắn.

+ Vị tha đồng cảm với những người tốt, người cùng chí hướng, những người dân lao động một nắng hai sương.

+ Bồi đắp thêm ý chí quyết tâm học tập, rèn luyện, lao động, sáng tạo, ước mơ vươn tới tương lai tốt đẹp phía trước.

-> Văn chương rèn luyện, mở rộng thế giới tình cảm của con người.

=> Các thi nhân, văn nhân làm giàu sang về đời sống tinh thần cho lịch sử nhân loại.

3. Kết bài

- Tổng kết giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản: Ý nghĩa văn chương là một tác phẩm nghị luận xuất sắc với lối nghị luận hết sức hàm súc, chặt chẽ, giàu cảm xúc và hình ảnh, bài được viết đến nay đã hơn 60 năm nhưng vẫn còn nguyên giá tr

1 839 29/05/2024