Quê hương - Tác giả tác phẩm - Ngữ văn lớp 9 Chân trời sáng tạo
Tóm tắt kiến thức trọng tâm tác phẩm Quê hương Ngữ văn lớp 9 sách Chân trời sáng tạo đầy đủ bố cục, tóm tắt, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, nội dung chính, ... giúp học sinh học tốt môn Ngữ văn 9. Mời các bạn đón xem:
Tác giả tác phẩm: Quê hương- Ngữ văn 9
I. Tác giả văn bản Quê hương
- Tế Hanh (1921- 2009), tên khai sinh là Trần Tế Hanh
- Quê quán: sinh ra tại một làng chài ven biển tỉnh Quảng Ngãi
- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác
+ Ông có mặt trong phong trào thơ Mới ở chặng cuối với những bài thơ mang nỗi buồn và tình yêu quê hương
+ Sau năm 1945, Tế Hanh sáng tác phục vụ cách mạng và kháng chiến
+ Ông được nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật
- Phong cách sáng tác: thơ ông chân thực với cách diễn đạt bằng ngôn ngữ giản dị, tự nhiên và rất giàu hình ảnh, bình dị mà tha thiết.
II. Tìm hiểu văn bản Quê hương
1. Thể loại
- Tác phẩm Quê hương thuộc thể loại: 8 chữ.
2. Xuất xứ
- Trước đó, bài thơ được rút từ tập "Nghẹn ngào" (1929), sau này in lại trong tập "Hoa niên" (1945).
3. Phương thức biểu đạt
- Phương thức biểu đạt: biểu cảm.
4. Bố cục đoạn trích
- Phần 1 (2 câu đầu): Giới thiệu chung về làng quê.
- Phần 2 (6 câu tiếp): Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá.
- Phần 3 (8 câu tiếp): Cảnh thuyền cá về bến.
- Phần 4 (4 câu còn lại): Nỗi nhớ làng chài, nhớ quê hương.
5. Giá trị nội dung
- Bài thơ đã phác họa sinh động khung cảnh cùng không khí lao động của người dân ở làng chài ven biển. Từ đó, nhà thơ bộc lộ tình cảm yêu mến, nhớ thương quê hương tha thiết.
6. Giá trị nghệ thuật
- Giọng thơ sâu lắng, thiết tha.
- Sử dụng các hình ảnh gần gũi, thân thuộc.
- Sử dụng các biện pháp tu từ: so sánh "Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng", nhân hóa "Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm"...
III. Tìm hiểu chi tiết văn bản Quê hương
1. Giới thiệu về làng chài
- Bằng lời thơ mộc mạc, giản dị, hai câu thơ đầu đã trực tiếp mở ra cảnh:
+ Quê hương của tác giả làm nghề chài lưới.
+ Làng của tác giả cách biển nửa ngày sông.
-> Lời giới thiệu toát lên từ tấm lòng tự hào, yêu mến quê hương.
2. Cảnh người dân ra khơi đánh cá
- Thời gian: vào buổi sáng "khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng" -> mở ra cảnh sắc tươi đẹp của một ngày lao động.
- Người lao động: "dân trai tráng" -> những người có vóc dáng khỏe khoắn, mạnh mẽ.
- Phương tiện đánh bắt: chiếc thuyền: "như con tuấn mã", "phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang" -> tác giả sử dụng biện pháp so sánh, động từ mạnh để khắc họa khí thế lớn lao của con thuyền.
- Hình ảnh cánh buồm được ví như "mảnh hồn làng" -> gợi sự kì vĩ, thiêng liêng của cánh buồm. cánh buồm trở thành biểu tượng linh hồn của làng chài nơi đây.
=> Tác giả đã phác họa sống động bức tranh thiên nhiên và khung cảnh lao động hăng say, hứng khởi của người dân.
3. Cảnh người dân đánh bắt trở về
- Thời gian: ngày hôm sau.
- Khung cảnh làng chài:
+ Sôi động "ồn ào trên bến đỗ".
+ Người dân vui mừng, "tấp nập đón ghe về".
- Tất cả mọi người đều chung niềm phấn khởi. Họ không ngớt lời cảm tạ trời đất vì "biển lặng cá đầy ghe".
- Người lao động tiếp tục được gợi nhắc qua hình ảnh vừa chân thực vừa lãng mạn "làn da ngăm rám nắng", "Cả thân hình nồng thở vị xa xăm" -> tầm vóc phi thường, khỏe khoắn của con người.
- Biện pháp nhân hóa "Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm": gợi ra hình ảnh con thuyền sau một ngày lao động vất vả -> con thuyền cũng giống như một cơ thể sống, gắn bó mật thiết với đời sống lao động của người dân nơi đây.
=> Tám câu thơ đã mở ra không khí vui tươi, nhộn nhịp của làng chài sau một ngày lao động hăng hái, vất vả. Đồng thời, tô đậm vẻ đẹp vạm vỡ, khỏe mạnh của con người lao động.
4. Nỗi nhớ làng chài, nhớ quê hương da diết
- Dù đang ở nơi xa nhưng nhà thơ vẫn luôn hướng về quê hương yêu dấu "nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ".
- Tác giả ghi nhớ từng chi tiết, sự vật: màu nước trong xanh, những con cá bạc, chiếc buồm vôi, hình ảnh con thuyền rẽ sóng ra khơi hay mùi vị biển cả quê hương.
IV. Đọc bài thơ Quê hương
“Chim bay dọc biển đem tin cá”
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông.
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng,
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá:
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm trương, to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...
Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
“Nhờ ơn trời, biển lặng cá đầy ghe”,
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
1. Mở bài
- Sơ lược về đề tài “quê hương”.
- Sơ lược về Tế Hanh và bài thơ Quê hương của ông.
2. Thân bài:
a. Lời đề từ: “Chim bay dọc biển mang tin cá”:
- Khái quát một cách chung nhất về cuộc sống gắn bó với miền sông nước, với hơi thở mặn mòi của biển cả trong cuộc sống của những người dân làng chài nơi quê hương Quảng Ngãi của tác giả.
b. Hai câu thơ đầu: “Làng tôi...nửa ngày sông”:
- Gợi ra dáng hình của quê hương với đặc điểm địa hình đặc biệt “nước bao vây”, tựa như một cù lao nổi lên giữa sóng nước mênh mông, và khoảng cách địa lý được đo đếm bằng thời gian “cách biển nửa ngày sông”, rất đậm lối nói của người vùng sông nước.
- Gợi ra công việc chài lưới quanh năm.
6 câu thơ tiếp “Khi trời trong...thâu góp gió”: Cảnh ra khơi của ngư dân
- “Khi trời trong gió nhẹ sớm mai hồng”: Thời tiết thuận lợi, nét vẽ mang màu sắc hứng khởi, cảm xúc lãng mạn tràn ngập, gợi không khí hào hứng trước khi ra khơi.
- “Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá”: Vẻ đẹp khỏe mạnh, tràn trề sức sống của người dân lao động .
- “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã” trước là để chỉ khí thế hăng hái, sự mạnh mẽ, kiên cường, vẻ đẹp kiêu hùng của người dân trong lao động, ở họ luôn có vẻ hiên ngang, kiêu hãnh, và lòng quyết tâm sâu sắc.
- “Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang”: Sử dụng động từ mạnh “phăng” để thể hiện sức mạnh và tầm vóc của con người trong lao động, “trường giang” tức là con sông dài, rộng lớn, thế nhưng khi vào thơ của Tế Hanh thì nó lại trở thành bệ phóng cho tầm vóc kỳ vĩ của con người.
- “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng/Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”:
+ Tác giả vẽ nên mảnh hồn làng, mảnh hồn quê hương bằng một cánh buồm trắng, lấy cái trừu tượng đem so với cái hữu hình, cánh buồm theo ngư dân đi đánh cá, nó mang theo trong đó là nỗi nhớ, nỗi mong chờ tha thiết của những người ở lại, là lời nhắc nhở, gợi nhớ của quê hương sâu nặng đối với những người ra đi.
+ Cánh buồm không chỉ mang tính biểu tượng, mà bản thân nó dường như cũng có linh tính, cũng cố gắng góp công góp sức trong công cuộc lao động của người ngư dân như một cách thể hiện tình cảm, sự ủng hộ của quê hương qua hình ảnh “rướn thân trắng bao la thâu góp gió”.
=> Sự đoàn kết trong công cuộc lao động của người dân làng chài, gắn bó với nhau không chỉ trong hoạt động mà còn là trong tâm hồn, đến mức cả một vật vốn vô tri cũng cảm nhận được mà chúng tay góp sức tạo thành quả.
d. Bốn câu thơ tiếp: “Ngày hôm sau...bạc trắng”:
- Cảnh dân làng đón thuyền trở về trong không khí vui mừng náo nhiệt, hạnh phúc trước những thành quả đạt được sau tròn một ngày lao động cật lực.
- Thể hiện sự ấm no, yên vui trong khung cảnh “ồn ào”, “tấp nập”.
- Truyền thống ân tình, ân nghĩa họ thầm biết ơn mẹ thiên nhiên đã nuôi dưỡng và ban cho “những con cá tươi ngon thân bạc trắng”, đã lặng lẽ, bao dung tạo điều kiện thuận lợi cho ngư dân được lao động, đánh bắt.
e. Bốn câu tiếp “Dân chài lưới...thớ vỏ”:
- Hình tượng người ngư dân đậm phong vị biển cả với vẻ đẹp khỏe khoắn, mạnh mẽ nhưng cũng không kém phần lam lũ vất vả trong công cuộc mưu sinh.
- Hình tượng con thuyền được nhân hóa, dường như có giác quan, biết nghe biết cảm nhận vị muối của quê hương thấm dần vào từng thớ vỏ, đang lặng lẽ ngẫm nghĩ về những chuyến khơi xa, những lần vượt muôn trùng sóng biển đầy kỷ niệm gắn bó.
=> Có thể thấy rằng Tế Hanh là một nhà thơ rất tinh tế và nhạy cảm, tầm mắt của ông không chỉ dừng ở con người mà nó còn nằm ở cả sự vật ông dành tình cảm yêu thương trân trọng cho con người quê hương, cũng dành ánh mắt thông cảm, thấu hiểu, thậm chí là vẽ lên vẻ đẹp tâm hồn cho từng sự vật.
f. Khổ thơ cuối: Nỗi nhớ của nhà thơ về quê hương.
3. Kết bài:
Nêu cảm nhận cá nhân.
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 9 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Khoa học tự nhiên 9 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Khoa học tự nhiên 9 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Lịch sử 9 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Lịch sử 9 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Địa lí 9 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Địa lí 9 – Chân trời sáng tạo