Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 67, 68 Luyện từ và câu - Ôn tập về dấu câu (Dấu chấm, chấm hỏi, chấm than)

Lời giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Luyện từ và câu - Ôn tập về dấu câu (Dấu chấm, chấm hỏi, chấm than) trang 67, 68 hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 5 Tập 2. Mời các bạn đón xem:

1 854 28/05/2022
Tải về


Mục lục Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 67, 68 Luyện từ và câu - Ôn tập về dấu câu (Dấu chấm, chấm hỏi, chấm than)

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 67 Bài 1: Mỗi dấu chấm, chấm hỏi và chấm than trong mẩu chuyện vui dưới đây được dùng làm gì ? Điền câu trả lời vào bảng ở dưới.

Kỉ lục thế giới

(1)Một vận động viên đang tích cực luyện tập để tham gia thế vận hội. (2)Không may, anh bị cảm nặng. (3)Bác sĩ bảo :

   - (4)Anh sốt cao lắm ! (5)Hãy nghỉ ngơi ít ngày đã !

(6)Người bệnh hỏi :

   - (7)Thưa bác sĩ, tôi sốt bao nhiêu độ ?

(8)Bác sĩ đáp :

     -(9)Bốn mươi mốt độ.

(10)Nghe thấy thế, anh chàng ngồi phắt dậy :

    - (11}Thế kỉ lục thế giới là bao nhiêu ?

Dấu câu

Đặt cuối câu số ....

Tác dụng

Dấu chấm

……………

……………

Dấu chấm hỏi

……………

……………

Dấu chấm than

……………

……………

(Chú ý : Các câu 3, 6, 8, 10 cũng là câu kể nhưng cuối câu đặt dấu hai chấm.) 

Phương pháp giải:

Em nhớ lại tác dụng của từng dấu câu rồi trả lời.

Trả lời:

Dấu câu

Đặt cuối câu số ....

Tác dụng

Dấu chấm

1, 2, 9

Dùng để kết thúc câu kể (câu 3, 6, 8, 10 cũng là câu kể, nhưng cuối câu đặt dấu hai chấm để dẫn lời nhân vật.)

Dấu chấm hỏi

7, 11

Dùng để kết thúc các câu hỏi.

Dấu chấm than

4, 5

Dùng để kết thúc câu cảm (câu 4) câu khiến 5.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 67 Bài 2: Điền dấu chấm vào chỗ thích hợp trong bài văn sau. Viết lại những chữ đầu câu và cuối câu, giữa để dấu ba chấm(…).

Thiên đường của phụ nữ

Thành phố Giu-chi-ta nằm ở phía nam Mê-hi-cô là thiên đường của phụ nữ ở đây, đàn ông có vẻ mảnh mai, còn đàn bà lại đẫy đà, mạnh mẽ trong mắt gia đình, khi một đứa bé sinh ra là phái đẹp thì cả nhà nhảy cẫng lên vì vui sướng, hết lời tạ ơn đấng tối cao.

Nhưng điều đáng nói là những đặc quyền đặc lợi của phụ nữ trong bậc thang xã hội ở Giu-chi-tan. Đứng trên hết là phụ nữ, kế đó là những người giả trang phụ nữ, còn ở nấc cuối cùng là... đàn ông điều này thể hiện trong nhiều tập quán của xã hội chẳng hạn, muốn tham gia một lễ hội, đàn ông phải được một phụ nữ mời và giá vé vào cửa là 20 pê-xô dành cho phụ nữ chính cống hoặc những chàng trai giả gái, còn đàn ông : 70 pê-xô nhiều chàng trai mới lớn thèm thuồng những đặc quyền đặc lợi của phụ nữ đến nỗi có lắm anh tìm cách trở thành... con gái.

…………………………………

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài văn.

Trả lời:

Thiên đường của phụ nữ

         Thành phố Giu-chi-ta nằm ở phía nam Mê-hi-cô là thiên đường của phụ nữ. Ở đây, đàn ông có vẻ mảnh mai, còn đàn bà lại đẫy đà, mạnh mẽ. Trong mắt gia đình, khi một đứa bé sinh ra là phái đẹp thì cả nhà nhảy cẫng lên vì vui sướng, hết lời tạ ơn đấng tối cao.

          Nhưng điều đáng nói là những đặc quyền đặc lợi của phụ nữ. Trong bậc thang xã hội ở Giu-chi-tan, đứng trên hết là phụ nữ, kế đó là những người giả trang phụ nữ, còn ở nấc cuối cùng là... đàn ông. Điều này thể hiện trong nhiều tập quán của xã hội chẳng hạn, muốn tham gia một lễ hội, đàn ông phải được một phụ nữ mời và giá vé vào cửa là 20 pê-xô dành cho phụ nữ chính cống hoặc những chàng trai giả gái, còn đàn ông: 70 pê-xô. Nhiều chàng trai mới lớn thèm thuồng những đặc quyền đặc lợi của phụ nữ đến nỗi có lắm anh tìm cách trở thành...con gái.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 68 Bài 3: Khi chép lại mẩu chuyện vui Tỉ số chưa được mở, bạn Hùng đã dùng sai một số dấu câu. Em hãy khoanh tròn các dấu câu dùng sai và giúp bạn chữa lại những lỗi đó.

Các câu văn

Nam : (1)Hùng này, hai bài kiểm tra Tiếng Việt và Toán hôm qua, cậu được mấy điểm.

Hùng : (2)Vẫn chưa mở được tỉ số.

Nam : (3)Nghĩa là sao !

Hùng : (4)Vẫn đang hoà không - không ?

Nam : ? !

Sửa lỗi:………………………

……………………………………

Phương pháp giải:

Con xác định các câu đó là câu gì và dấu câu được đặt đã thích hợp với kiểu câu đó hay chưa?

Trả lời:

- Câu (1) là câu hỏi, phải sửa dấu chấm thành dấu chấm hỏi.

- Câu (3) là câu hỏi do đó phải sửa dấu chấm than thành dấu chấm hỏi.

- Câu (4) là câu kể, phải sửa dấu chấm hỏi thành dấu chấm.

Xem thêm các bài soạn, giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 hay, chi tiết khác:

Chính tả Tuần 29 trang 66

Tập làm văn - Tập viết đoạn đối thoại Tuần 29 trang 68, 69, 70, 71

Luyện từ và câu - Ôn tập về dấu câu (Dấu chấm, chấm hỏi, chấm than) Tuần 29 trang 72, 73

Tập làm văn - Trả bài văn tả cây cối Tuần 29 trang 73

1 854 28/05/2022
Tải về