Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tuần 18 trang 132, 133, 134 Ôn tập cuối học kì 1 Tiết 7

Lời giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Ôn tập cuối học kì 1 Tiết 7 trang 132, 133, 134 hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 5 Tập 1. Mời các bạn đón xem:

1 571 lượt xem
Tải về


Mục lục Giải Vở tập Tiếng việt lớp 5 trang 132, 133, 134 Ôn tập cuối học kì 1 Tiết 7 

Dựa vào nội dung bài đọc, hãy đánh dấu x vào ô trống trước đáp án mà em cho là đúng:

Bài đọc

Đọc bài văn trong tiết luyện tập (Tiếng Việt 5, tập một, trang 175 – 176). Dựa vào nội dung bài học, đánh dấu × vào trước ý trả lời đúng:

Trả lời:

       Phía sau làng tôi có một con sông lớn chảy qua. Bốn mùa sông đầy nước. Mùa hè, sông đỏ lựng phù sa với những con lũ dâng đầy. Mùa thu, mùa đông, những bãi cát non nổi lên, dân làng tôi thường xới đất, trỉa đỗ, tra ngô, kịp gieo trồng một vụ trước khi những con lũ năm sau đổ về.

       Tôi yêu con sông vì nhiều lẽ, trong đó một hình ảnh tôi cho là đẹp nhất, đó là những cánh buồn. Có những ngày nắng đẹp trời trong, những cánh buồm xuôi ngược giữa dòng sông phẳng lặng. Có cánh màu nâu như màu áo của mẹ tôi. Có cánh màu trắng như màu áo chị tôi. Có cánh màu xám bạc như màu áo bố tôi suốt ngày vất vả trên cánh đồng. Những cánh buồm đi như rong chơi, nhưng thực ra nó đang đẩy con thuyền chở đầy hàng hóa. Từ bờ tre làng, tôi vẫn gặp những cánh buồm ngược về xuôi. Lá cờ nhỏ trên đỉnh cột buồm phấp phới trong gió như bàn tay tí xíu vẫy vẫy bọn trẻ chúng tôi. Còn lá buồm thì cứ căng phồng như ngực người khổng lồ đẩy thuyền đi đến chốn, về đến nơi, mọi ngả mọi miền, cần cù, nhẫn nại, suốt năm, suốt tháng, bất kể ngày đêm.

       Những cánh buồm chung thủy cùng con người, vượt qua bao sóng nước, thời gian. Đến nay, đã có những con tàu lớn, có thể vượt biển khơi. Nhưng những cánh buồm vẫn sống cùng sông nước và con người.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 trang 132 Bài 1: Nên chọn tên nào đặt cho bài văn trên?

Làng tôi.

Những cánh buồm.

Quê hương.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ toàn bộ nội dung đoạn văn rồi xét xem nội dung chủ đạo của đoạn văn là gì

Trả lời:

Những cánh buồm.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 trang 132 Bài 2: Suốt bốn mùa, dòng sông có đặc điểm gì?

Nước sông đầy ắp.

Những con lũ dâng đầy.

Dòng sông đỏ lựng phù sa.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn đầu tiên.

Trả lời:

Nước sông đầy ắp.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 trang 133 Bài 3: Màu sắc của những cánh buồm được tác giả so sánh với gì?

Mùa nắng của những ngày đẹp trời.

Màu áo của những người lao động vất vả trên cánh đồng.

Màu áo của những người thân trong gia đình.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ 2

Trả lời:

Màu áo của những người thân trong gia đình.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 trang 133 Bài 4: Cách so sánh trên (nêu ở câu hỏi 3) có gì hay?

Miêu tả được chính xác màu sắc rực rỡ của những cánh buồm.

Cho thấy cánh buồm cũng vất vả như những người nông dân lao động.

Thể hiện được tình yêu của tác giả đối với những cánh buồm trên dòng sông quê hương.

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và trả lời

Trả lời:

Thể hiện được tình yêu của tác giả đối với những cánh buồm trên dòng sông quê hương.4

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 trang 134 Bài 5: Câu văn nào trong bài tả đúng một cánh buồm căng gió?

Những cánh buồm đi như rong chơi.

Lá buồm căng phồng như ngực người khổng lồ.

Những cánh buồm xuôi ngược giữa dòng sông phẳng lặng.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ 2 và trả lời câu hỏi

Trả lời:

Lá buồm căng phồng như ngực người khổng lồ.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 trang 134 Bài 6: Vì sao tác giả nói những cánh buồm chung thủy cùng con người?

Vì những cánh buồm đẩy thuyền lên ngược về xuôi, giúp đỡ con người.

Vì những cánh buồm gắn bó với con người từ bao đời nay.

Vì những cánh buồm quanh năm, suốt tháng cần cù, chăm chỉ như con người.

Phương pháp giải:

Em đọc lại thật kĩ bài văn và suy nghĩ

Trả lời:

Vì những cánh buồm gắn bó với con người từ bao đời nay.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 trang 134 Bài 7: Trong bài văn có mấy từ đồng nghĩa với từ to lớn?

Một từ. (Đó là từ:………….)

Hai từ. (Đó là từ:………….)

Ba từ. (Đó là từ:………….)

Phương pháp giải:

Em đọc lại toàn bộ bài văn và tìm những từ đồng nghĩa với từ to lớn.

Trả lời:

Hai từ. (Đó là từ: lớn,khổng lồ)

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 trang 134 Bài 8: Trong câu “Từ bờ tre làng tôi, tôi vẫn gặp những cánh buồm lên ngược về xuôi.” có mấy cặp từ trái nghĩa?

Một cặp. (Đó là từ:………….)

Hai cặp. (Đó là từ:………….)

Ba cặp. (Đó là từ:………….)

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ câu và xác định các cặp từ trái nghĩa.

Trả lời:

Một cặp. (Đó là từ: ngược/ xuôi)

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 trang 134 Bài 9: Từ trong ở cụm từ phấp phới trong gió và từ trong ở cụm từ nắng đẹp trời trong có quan hệ với nhau như thế nào?

Đó là một từ nhiều nghĩa.

Đó là hai từ đồng nghĩa.

Đó là hai từ đồng âm.

Phương pháp giải:

Em xét từ trong ở trong từng câu xem nó đóng vai trò gì, mang nghĩa gì?

Trả lời:

Đó là hai từ đồng âm.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 trang 134 Bài 10: Trong câu “Còn lá buồm thì cứ căng phồng như ngực người khổng lồ đẩy thuyền đi.” có mấy quan hệ từ?

Một quan hệ từ. (Đó là từ:………….)

Hai quan hệ từ. (Đó là từ:………….)

Ba quan hệ từ. (Đó là từ:………….)

Phương pháp giải:

Em đọc thật kĩ câu và xác định các quan hệ từ trong câu

Trả lời:

Ba quan hệ từ. (Đó là từ: còn, thì, như)

Xem thêm các bài soạn, giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 hay, chi tiết khác:

Ôn tập cuối học kì 1 Tiết 1

Ôn tập cuối học kì 1 Tiết 2

Ôn tập cuối học kì 1 Tiết 3

Ôn tập cuối học kì 1 Tiết 4

Ôn tập cuối học kì 1 Tiết 5

Ôn tập cuối học kì 1 Tiết 6

Ôn tập cuối học kì 1 Tiết 8

1 571 lượt xem
Tải về