Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 68, 69, 70, 71, 72 Bài 17: Chị ngã em nâng – Cánh diều

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Bài 17: Chị ngã em nâng trang 68, 69, 70, 71, 72 Cánh diều sẽ giúp học sinh làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 dễ dàng hơn.

1 1,045 03/06/2022
Tải về


Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Bài 17: Chị ngã em nâng

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 68 Đọc 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 68 Bài đọc 1: Tiếng võng kêu

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 68 Câu hỏi và bài tập Đọc hiểu 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 68 Câu 1: Tiếng võng kêu cho biết bạn nhỏ trong bài thơ đang làm gì?

Trả lời: 

Tiếng võng kêu cho biết bạn nhỏ trong bài thơ đang ngủ. 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 68 Câu 2: Tìm những hình ảnh cho thấy bé Giang đang ngủ rất đáng yêu?

Trả lời:

Gạch dưới câu: Tóc bay phơ phất/ Vương vương nụ cười. 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 68 Câu 3: Bạn nhỏ nói gì với em bé trong hai khổ thơ cuối?

- Hỏi em: ….

- Nhắn nhủ em: ….

Trả lời: 

Những điều mà bạn nhỏ đã nói với em bé là:

- Hỏi em:  Trong giấc mơ em / Có gặp con cò / Lặn lội bờ sông? / Có gặp cánh bướm / Mênh mông, mênh mông?

- Nhắn nhủ em: Em ơi cứ ngủ / Tay anh đưa đều.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 69 Câu hỏi và bài tập Luyện tập

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 69 Câu 1: Tìm từ ngữ:

a. Nói về hoạt động, việc làm tốt đối với anh chị em

b. Nói về tình cảm anh em

Trả lời:

a. Nói về hoạt động, việc làm tốt đối với anh chị em: giúp đỡ, nhường nhịn, nâng đỡ, chăm sóc, quan tâm,...

b. Nói về tình cảm anh chị em: yêu thương, quý mến, quý trọng, kính mến...

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 69 Câu 2: Đặt câu với một từ tìm được ở bài tập 1

Trả lời: 

- Em luôn nhường nhịn em gái

- Chị gái rất quý mến em.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 69 Bài đọc 2: Câu chuyện bó đũa

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 69 Câu hỏi và bài tập Đọc hiểu 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 69 Câu 1: Thấy các con không hòa thuận, người cha gọi họ đến, bảo họ làm gì?

Trả lời: 

Người cha gọi các con đến, bảo các con ai bẻ được bó đũa thì cha thưởng cho túi tiền

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 69 Câu 2: Vì sao không người con nào bẽ gãy được bó đũa? 

a. Họ họ cầm cả bó đũa mà bẻ

b. Vì họ bẻ từng chiếc một

c. Vì họ vẻ không đủ mạnh

Trả lời: 

Không người con nào bẽ gãy được bó đũa vì:

Đáp án: a. Họ họ cầm cả bó đũa mà bẻ

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 69 Câu 3: Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách nào?

Trả lời:

Đáp án b. Bẻ từng chiếc một. 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 69 Câu 4: Qua câu chuyện, người cha muốn khuyên các con điều gì?

Trả lời:

Chọn ý: Đoàn kết mới tạo nên sức mạnh. 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 70 Câu hỏi và bài tập Luyện tập

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 70 Câu 1: Các dấu phẩy trong câu sau có tác dụng gì?

Trả lời:

Đáp án a. 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 70 Câu 2: Cần thêm dấu phẩy vào những chỗ nào trong các câu in nghiêng?

Anh Sơn đố Linh: "Đố em xe nò được đi trên vỉa hè". Linh lẩm nhẩm: "Xe máy xe đạp xe xích lô xe bò...", rồi lắc đầu:

- Không xe nào được đi trên vỉa hè đâu. Vỉa hè là của người đi bộ.

- Xe nôi được đi trên vỉa hè, em ạ.

Trả lời: 

Điền dấu phẩy:

Anh Sơn đố Linh: "Đố em xe nò được đi trên vỉa hè". Linh lẩm nhẩm: "Xe máy, xe đạp, xe xích lô, xe bò...", rồi lắc đầu:

- Không xe nào được đi trên vỉa hè đâu. Vỉa hè là của người đi bộ.

- Xe nôi được đi trên vỉa hè, em ạ.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 70 Bài viết 2:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 70 Câu 2: Chọn 1 trong 2 đề:

a. Viết tin nhắn theo tình huống em tự nghĩ ra

b. Viết tin nhắn theo tình huống sau: Chủ nhật, bố mẹ về quê. Anh đi học vẽ, trưa mới về. Ông ngoại đón em đến nhà ông bà chơi và ăn cơm ở đó. Hãy nhắn tin để anh biết.

Trả lời:

Viết tin nhắn: Nam đến nhà tặng Hải cuốn sách nhưng cửa mở mà không ai ở nhà. Nam viết tin nhắn cho Hải

7 giờ sáng Chủ nhật

Nam à! Sáng nay Hải đến nhà chơi và tặng Nam cuốn sách nhưng không ai ở nhà. Nam có để cuốn sách trên kệ tủ nhé! Chúc Nam đọc sách vui vẻ!

Bạn: Quang Hải

b. Viết tin nhắn:

7 giờ sáng thứ Chủ nhật

Anh Hải ơi!

Sáng nay, ông ngoại đến chơi và đón em sang nhà ăn cơm. Anh đi học vẽ về thì lấy cơm mẹ chuẩn bị sẵn ở trên bàn nhé! Em sang ông bà chơi chiều em về ạ!

Em gái

Ngọc Lan

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 70 Góc sáng tạo

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 71 Câu hỏi: Viết đoạn văn kể một việc tốt em đã làm cho em bé (hoặc anh, chị) của em hoặc viết vài dòng thơ tặng em bé (anh, chị) 

Trả lời:

Do mẹ khá bận rộn nên đã nhờ em chơi cùng với em Mít - em gái út của em. Mẹ em nói: “Hòa! Con chăm em giúp mẹ nhé!”. Em nói: “Dạ vâng! Con sẽ xuống ngay ạ!” Em liền đi xuống phòng khách chơi với em. Em chọc lét em ấy nên em ấy cười toe toét. Em rất vui khi làm được một việc nhỏ giúp mẹ.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 70 Tự đánh giá

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 72 Câu hỏi: Sau bài 16 và bài 17, em đã biết thêm những gì, đã làm thêm được những gì? Hãy đánh giá

Trả lời:

Em đánh dấu vào những điều đã biết và đã làm được. 

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 72, 73, 74, 75 Bài 18: Ôn tập cuối học kì 1

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 3, 4, 5 Bài 19: Bạn trong nhà

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 6, 7, 8, 9, 10 Bài 20: Gắn bó với con người

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 10, 11, 12, 13 Bài 21: Lá phổi xanh

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 14, 15, 16, 17, 18 Bài 22: Chuyện cây, chuyện người

1 1,045 03/06/2022
Tải về