Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 66, 67, 68, 69, 70 Bài 35: Ôn tập cuối năm – Cánh diều
Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Bài 35: Ôn tập cuối năm trang 66, 67, 68, 69, 70 Cánh diều sẽ giúp học sinh làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 dễ dàng hơn.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Bài 35: Ôn tập cuối năm
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 66 Tiết 3, 4
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 66 Đọc và làm bài tập: Mùa xuân đến
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 66 Câu 1: Gạch chân những câu văn tả sự thay đổi của bầu trời và mọi vật khi mùa xuân đến?
Bầu trời ngày càng thêm xanh. Nắng vàng ngày càng rực rỡ. Vườn cây lại đâm chồi, nảy lộc. Rồi vườn cây ra hoa. Hoa bưởi nồng nàn. Hoa nhãn ngọt. Hoa cau thoảng qua. Vườn cây lại đầy tiếng chim và bóng chim bay nhảy. Những thím chích chòe nhanh nhảu. Những chú khướu lắm điều. Những anh chào mào đỏm dáng. Những bác cu gáy trầm ngâm
Trả lời:
Bầu trời ngày càng thêm xanh. Nắng vàng ngày càng rực rỡ. Vườn cây lại đâm chồi, nảy lộc. Rồi vườn cây ra hoa. Hoa bưởi nồng nàn. Hoa nhãn ngọt. Hoa cau thoảng qua. Vườn cây lại đầy tiếng chim và bóng chim bay nhảy. Những thím chích chòe nhanh nhảu. Những chú khướu lắm điều. Những anh chào mào đỏm dáng. Những bác cu gáy trầm ngâm
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 67 Câu 2: Xếp các từ sau vào nhóm thích hợp:
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 67 Câu 3: Tìm những từ chỉ đặc điểm giúp em cảm nhận được:
a) Hương vị riêng của mỗi loài hoa: hoa bưởi, hoa nhãn, hoa cau.
b) Đặc điểm riêng của mỗi loài chim: thím chích chòe, chú khướu, chào mào, cu gáy.
Trả lời:
a) Hương vị riêng của mỗi loài hoa xuân: Hoa bưởi nồng nàn. Hoa nhãn ngọt. Hoa cau thoảng qua.
b) Đặc điểm riêng của mỗi loài chim: Những thím chích chòe nhanh nhảu. Những chú khướu lắm điều. Những anh chào mào đỏm dáng. Những bác cu gáy trầm ngâm.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 67 Câu 4: Đặt câu nói về đặc điểm của một loài hoa khi mùa xuân đến.
Trả lời:
a) Hoa hồng thơm ngát.
b) Hoa huệ thơm nức, dịu dàng
c) Hoa cúc vàng tươi, rực rỡ dưới ánh nắng xuân.
d) Hoa đồng tiền thắm tươi dưới Mặt Trời.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 68 Tiết 5, 6
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 68 Câu 2: Điền dấu câu phù hợp vào ô trống: dấu chấm hay dấu chấm hỏi, dấu chấm than?
Trả lời:
Ông quạ thông thái dạy Toán. Bọn trẻ cả xóm đều thích học ông. Chúng kháo nhau: "Thầy dạy hay tuyệt!". Vì sao vậy? Rất đơn giản: Thầy dạy cộng trừ bằng các thứ hạt. Trò nào làm đúng thì được ăn số hạt đó.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 68 Tiết 7, 8
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 68 Đọc và làm bài tập: Mùa đông nắng ở đâu?
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 68 Câu 1: Mỗi khổ thơ cho biết: Mùa đông nắng ở những đâu?
a. Khổ thơ 2: nắng ở ….
b. Khổ thơ 3: nắng ở ….
c. Khổ thơ 4: nắng ở ….
Trả lời:
a. Khổ thơ 2: nắng ở xung quanh bình tích.
b. Khổ thơ 3: nắng ở quả cam nắng ngọt.
c. Khổ thơ 4: nắng ở trong lòng mẹ.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 68 Câu 2: Nối từ lặn với từ có thể thay thế từ lặn trong câu thơ sau:
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 68 Câu 3: Vì sao mỗi lần ôm mẹ và được mẹ yêu, bạn nhỏ thấy như có nắng trong vòng tay mẹ?
a)Vì lòng mẹ rất ấm áp.
b) Vì tình mẹ yêu thương con luôn ấm như nắng.
c) Vì tình yêu thương của mẹ luôn mang lại sự ấm áp.
Trả lời:
Chọn đáp án: c
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 69 Câu 4: Em hiểu "ấm ơi là ấm" có nghĩa là gì?
Trả lời:
Là rất ấm/ Vô cùng ấm.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 69 Câu 5: Sử dụng các nói “ấm ơi là ấm” đặt câu với một trong các từ sau để thể hiện đánh giá của em đối với một người, một vật hoặc một con vật.
Trả lời:
Chị em đẹp ơi là đẹp!
Ngôi nhà đẹp ơi là đẹp!
Con voi khỏe ơi là khỏe!
Con hổ dữ ơi là dữ!
Con sóc nhanh ơi là nhanh!
Mẹ em xinh ơi là xinh!
Bà em hiền ơi là hiền!
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 69 Tiết 9, 10
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 69 Đánh giá kĩ năng đọc hiểu (Bài luyện tập)
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 69 A. Đọc thầm và làm bài tập: Em muốn làm cô giáo
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 69 Câu 1:
Đánh dấu tích vào ô trống trước ý đúng:
a. Hà xin gặp thầy hiệu trưởng để làm gì?
□ Để bày tỏ ước mơ sau này trở thành cô giáo của trường.
□ Để được ngồi đối diện với thầy.
□ Để được bắt tay thầy.
b. Sau khi nghe Hà nói, thầy hiệu trưởng tỏ thái độ thế nào?
□ Thầy tỏ ra bất ngờ trước ý kiến của Hà.
□ Thầy mỉm cười trước ý kiến ngộ nghĩnh của Hà.
□ Thầy hỏi lại và bắt tay Hà.
c. Bộ phận in đậm trong câu “Trưa ấy, Hà đến gặp thầy hiệu trưởng” trả lời cho câu hỏi nào?
□ Ở đâu?
□ Khi nào?
□ Vì sao?
d. Câu nào dưới đây thể hiện quyết tâm của Hà?
□ Em xin hứa sẽ làm mọi việc để giúp thầy ạ!
□ Em chắc chắn nhé?
□ Thật tuyệt!
Trả lời:
a. Hà xin gặp thầy hiệu trưởng để bày tỏ ước mơ sau này trở thành cô giáo của trường.
b. Sau khi nghe Hà nói, thầy hiệu trưởng hỏi lại và bắt tay Hà.
c. Bộ phận in đậm trong câu “Trưa ấy, Hà đến gặp thầy hiệu trưởng” trả lời cho câu hỏi Khi nào?
d. Câu thể hiện quyết tâm của Hà là: Em xin hứa sẽ làm mọi việc để giúp thầy ạ!
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 70 Câu 2: Viết 1-2 câu nhận xét về bạn Hà.
Trả lời:
Bạn Hà rất mạnh dạn, tự tin./ Bạn rất thích trở thành cô giáo./ Bạn Hà là một học sinh lễ phép./ Bạn rất yêu quý thầy hiệu trưởng./ Bạn Hà là một học sinh rất ngoan.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 70 B. Viết
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 70 Câu 2: Chọn 1 trong 2 đề:
a) Viết một đoạn văn (ít nhất 4-5 câu) về cô giáo hoặc thầy giáo lớp 2 của em.
b) Viết một đoạn văn (ít nhất 4-5 câu) về người thân của em.
Trả lời:
Mẫu 1:
Trong gia đình mình, người em gắn bó nhất chính là ông nội. Ông nội của em năm nay đã ngoài bảy mươi tuổi, nhưng vẫn còn khỏe lắm. Ông có dáng người cao. Đôi bàn tay đầy những nếp nhăn đã suốt đời làm lụng vất vả để nuôi con cháu. Khuôn mặt phúc hậu, ánh mắt hiền từ lúc nào cũng nhìn chúng tôi rất trìu mến. Mỗi khi về quê thăm ông, em lại ngồi nghe ông kể những câu chuyện ngày xưa. Em yêu ông nội của mình nhiều lắm.
Mẫu 2:
Trong gia đình, người em yêu quý nhất là bố. Bố em năm nay bốn mươi tuổi. Bố là bác sĩ. Dáng người của bố cao. Làn da ngăm đen. Khuôn mặt hiền từ. Bố là một người rất cẩn thận. Công việc hàng ngày của bố rất bận rộn. Nhưng bố vẫn dành thời gian đưa dạy chúng em học bài, đưa chúng em đi chơi. Với em, bố là người bố tuyệt vời nhất trên thế giới.
Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 3, 4, 5, 6 Bài 1: Cuộc sống quanh em
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 7, 8, 9, 10 Bài 2: Thời gian của em
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 11, 12, 13 Bài 3: Bạn bè của em
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 14, 15, 16, 17, 18, 19 Bài 4: Em yêu bạn bè
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 19, 20, 21, 22 Bài 5: Ngôi nhà thứ hai
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Toán lớp 2 – Cánh Diều
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 2 Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm lớp 2 – Cánh Diều
- Giải VTH Hoạt động trải nghiệm lớp 2 – Cánh Diều
- Giải sgk Tự nhiên và Xã hội lớp 2 – Cánh Diều
- Giải VBT Tự nhiên và xã hội lớp 2 – Cánh Diều
- Giải sgk Đạo đức lớp 2 – Cánh Diều
- Giải vbt Đạo đức lớp 2 – Cánh Diều