Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 65, 66, 67 Bài 16: Anh em thuận hòa – Cánh diều
Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Bài 16: Anh em thuận hòa trang 65, 66, 67 Cánh diều sẽ giúp học sinh làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 dễ dàng hơn.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Bài 16: Anh em thuận hòa
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 65 Đọc
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 65 Bài đọc 1: Để lại cho em
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 65 Câu hỏi và bài tập Đọc hiểu
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 65 Câu 1: Chị để lại những đồ vật gì cho em bé dùng? Viết tiếp để hoàn thành câu:
Chị để lại cho em bé ………
Trả lời:
Chị để lại cho em bé dép đỏ, mũ len, đôi tất, cái áo.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 65 Câu 2: Chị còn để lại cho em bé điều gì tốt đẹp?
Trả lời:
Chị còn để lại điều tốt đẹp cho em là: cái ngoan, cái sạch sẽ.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 65 Câu 3: Em đã làm được những việc gì giúp em bé của em (hoặc các em nhỏ ít tuổi hơn em)?
Trả lời:
Những việc em đã làm hoặc giúp đỡ em bé của em:
Tặng em đồ chơi
Quần áo còn tốt không dùng nữa em đem tặng các bé
Chơi cùng bé....
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 66 Câu hỏi và bài tập Luyện tập
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 66 Câu 1: Dựa vào nội dung bài thơ, hãy cùng bạn hỏi đáp về đặc điểm của một số sự vật: đôi dép, đôi tất, hai bàn tay
Trả lời:
Hỏi đáp
- Đôi tất chị để lại cho em thế nào?
→ Đôi tất chị để lại cho em rất xinh
- Đôi dép chị để lại cho em thế nào
→ Đôi dép chị để lại cho em còn mới, có màu đỏ
- Hai bàn tay chị như thế nào?
→ Hai bàn tay chị sạch sẽ, thơm tho.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 66 Câu 2: Đọc khổ thơ 3, hãy tưởng tượng và nói lời chị âu yếm, dỗ em khi em ốm.
Trả lời:
Lời nói âu yếm của chị: "Em ốm rồi đấy, hãy mặc quần áo ấm và đeo khăn vào để đỡ ho nhé!"
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 66 Bài đọc 2: Đón em
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 66 Câu hỏi và bài tập Đọc hiểu
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 66 Câu 1: Hằng ngày, sau khi tan học, Dũng làm gì?
Trả lời:
Hằng ngày, sau khi tan học, Dũng qua trường mầm non đón bé Lan.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 66 Câu 2: Những từ nào ở đoạn 2 và đoạn 3 cho thấy Dũng rất thương em?
Một hôm, nhóm của Dũng phải làm báo tường nên về muộn, Dũng vội vàng chạy sang trường đón em gái. Nhưng lớp bé Lan đã đóng cửa. Dũng nghĩ là bố mẹ đi làm về sớm, đã đón em rồi.
Nhưng ở nhà, cửa vẫn khoá, bố mẹ chưa về. Dũng lo lắng quay trở lại trường mầm non.
Bác bảo vệ dẫn Dũng đến chỗ trong những em nhỏ chưa có người đón. Bước vào phòng, Dũng thấy em gái đang ngồi chơi một mình. Cô giáo thì đang dỗ một em nhỏ khóc thút thít. Dũng vừa mừng vừa thương, xuýt xoa: “Ôi, em ngoan quá!”.
Lúc ấy, Lan mới rơm rớm nước mắt, ôm chầm lấy anh.
Trả lời:
Một hôm, nhóm của Dũng phải làm báo tường nên về muộn, Dũng vội vàng chạy sang trường đón em gái. Nhưng lớp bé Lan đã đóng cửa. Dũng nghĩ là bố mẹ đi làm về sớm, đã đón em rồi.
Nhưng ở nhà, cửa vẫn khoá, bố mẹ chưa về. Dũng lo lắng quay trở lại trường mầm non.
Bác bảo vệ dẫn Dũng đến chỗ trong những em nhỏ chưa có người đón. Bước vào phòng, Dũng thấy em gái đang ngồi chơi một mình. Cô giáo thì đang dỗ một em nhỏ khóc thút thít. Dũng vừa mừng vừa thương, xuýt xoa: “Ôi, em ngoan quá!”.
Lúc ấy, Lan mới rơm rớm nước mắt, ôm chầm lấy anh.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 67 Câu 3: Vì sao trên đường về, Lan vừa ôm cổ anh vừa hát líu lo?
Trả lời:
Đáp án: Vì chờ mãi, được anh đến đón, bé Lan rất vui.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 67 Câu 4: Theo em, Dũng thấy vui hơn mọi ngày vì điều gì?
b. Vì Dũng thấy em gái vui hơn hẳn mọi ngày
c. Vì Dũng đã đón được em gái ở trường
Trả lời:
Đáp án: Vì Dũng đã có mặt lúc em gái mong anh đến
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 67 Câu hỏi và bài tập Luyện tập
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 67 Câu 1: Các từ ngữ vội vàng, lo lắng, vừa mừng vừa thương, vui, cho thấy Dũng là người anh như thế nào?
Trả lời:
Những từ ngữ trên cho thấy Dũng là người anh rất thương em, luôn quan tâm và lo lắng cho em gái của mình.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 67 Câu 2: Theo em, lúc bé Lan "rơm rớm nước mắt, ôm chầm lấy anh", Dũng sẽ nói gì để an ủi em?
Trả lời:
Dũng sẽ nói: Anh đến đây rồi, em đừng khóc nữa nhé. Chúng ta cùng về nhà nào."
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 67 Bài viết 2:
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 67 Câu 2: Dựa vào những điều em vừa nói, hãy viết 4 - 5 câu về em bé (hoặc anh, chị) của em. Trang trí đoạn viết bằng ảnh, tranh em vẽ em bé (hoặc anh, chị).
Trả lời:
Anh trai em tên là Nguyễn Thế Minh, nhưng ở nhà thường được gọi là Minh Tít. Anh ấy hiện đang học ở trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Anh chính là niềm tự hào của cả nhà. Cuối tháng nào, anh Minh cũng về thăm cũng mang theo quà bánh cho em. Rồi anh ấy sẽ dạy em học và chở em đi chơi nữa. Em quý anh Minh lắm, nên lúc nào cũng mong anh được ở nhà chơi với em nhiều hơn nữa.
Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 68, 69, 70, 71, 72 Bài 17: Chị ngã em nâng
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 72, 73, 74, 75 Bài 18: Ôn tập cuối học kì 1
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 3, 4, 5 Bài 19: Bạn trong nhà
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 6, 7, 8, 9, 10 Bài 20: Gắn bó với con người
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 10, 11, 12, 13 Bài 21: Lá phổi xanh
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Toán lớp 2 – Cánh Diều
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 2 Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm lớp 2 – Cánh Diều
- Giải VTH Hoạt động trải nghiệm lớp 2 – Cánh Diều
- Giải sgk Tự nhiên và Xã hội lớp 2 – Cánh Diều
- Giải VBT Tự nhiên và xã hội lớp 2 – Cánh Diều
- Giải sgk Đạo đức lớp 2 – Cánh Diều
- Giải vbt Đạo đức lớp 2 – Cánh Diều