Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 40, 41, 42, 43 Bài 28: Các mùa trong năm – Cánh diều

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Bài 28: Các mùa trong năm trang 40, 41, 42, 43 Cánh diều sẽ giúp học sinh làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 dễ dàng hơn.

1 654 03/06/2022
Tải về


Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Bài 28: Các mùa trong năm

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 40 Đọc 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 40 Bài đọc 1: Truyện bốn mùa

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 40 Câu hỏi: Ghép các từ ở cột A phù hợp với cột B

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 40, 41, 42, 43 Bài 28: Các mùa trong năm – Cánh diều (ảnh 1)

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 40 Câu hỏi và bài tập Đọc hiểu 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 40 Câu 2: Theo lời các nàng tiên, mỗi mùa có gì hay? Viết tiếp câu trả lời:

Trả lời:

- Theo nàng Đông: Mùa xuân về cây cối đâm chồi nảy lộc.

- Theo nàng Xuân: Phải có nắng của nàng Hạ cây cối mới đơm trái ngọt.

- Theo lời nàng Hạ: Thiếu nhi thích nàng Thu nhất vì mùa thu có đêm trăng rước đèn.

- Theo lời nàng Thu: Có nàng Đông mới có giấc ngủ ấm trong chăn.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 40 Câu 3: Theo lời bà Đất, mỗi mùa đều có ích, đều dáng yêu như thế nào?

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 40, 41, 42, 43 Bài 28: Các mùa trong năm – Cánh diều (ảnh 1)

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 41 Câu hỏi và bài tập Luyện tập

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 41 Câu 1: Sử dụng câu hỏi Vì sao?, hỏi đáp với bạn:

a) Vì sao mùa xuân đáng yêu?

b) Vì sao mùa hạ đáng yêu?

c) Vì sao mùa thu đáng yêu?

d) Vì sao mùa đông đáng yêu?

Trả lời:

a) Vì mùa xuân giúp cây cối đâm chồi nảy lộc.

b) Vì mùa hạ giúp cây đơm trái ngọt.

c) Vì mùa thu làm cho trời xanh cao.

d) Vì ấp ủ mầm sống để xuân về cây cối đâm chồi nảy lộc.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 41 Câu 2: Em cần thêm dấu phẩy vào những chỗ nào trong 2 câu in nghiêng?

Trả lời:

Mùa thu, con đường em đi học hằng ngày bỗng đẹp hẳn lên nhờ những cánh đồng hoa cúc. Mỗi bông hoa cúc xinh xắn, dịu dàng, lung linh như những tia nắng nhỏ. Còn bầu trời thì tràn ngập những tiếng chim trong trẻo, ríu ran.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 41 Bài đọc 2: Buổi trưa hè

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 41 Câu hỏi và bài tập đọc hiểu

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 41 Câu 1: Tìm những từ ngữ, hình ảnh ở khổ thơ 1 tả buổi trưa hè yên tĩnh.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 40, 41, 42, 43 Bài 28: Các mùa trong năm – Cánh diều (ảnh 1)

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 42 Câu 2: Giữa buổi trưa hè yên tĩnh có những hoạt động gì?

a) Hoạt động của con vật.

b) Hoạt động của con người.

Trả lời:

a) Hoạt động của con vật: Bò nghỉ, ngẫm nghĩ gì đó, cứ nhai mãi, nhai hoài./ Con bướm chập chờn vờn đôi cánh/ Con tằm ăn dâu nghe như mưa rào. 

b) Hoạt động của con người: Bé chưa ngủ được, âm thầm rạo rực nằm nghe những âm thanh của buổi trưa hè/ Bà dậy thay lá dâu, tay già lao xao.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 42 Câu 3: Giữa buổi trưa hè, có thể nghe thấy âm thanh nào? Chọn ý đúng:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 40, 41, 42, 43 Bài 28: Các mùa trong năm – Cánh diều (ảnh 1)

Trả lời:

Chọn ý a) Tiếng tằm ăn dâu.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 42 Câu 4: Vì sao giữa buổi trưa hè có thể nghe thấy âm thanh nói trên? Chọn ý đúng:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 40, 41, 42, 43 Bài 28: Các mùa trong năm – Cánh diều (ảnh 1)

Trả lời:

Ý b) Vì trưa hè rất yên tĩnh.

Câu 1: Tìm một từ chỉ hoạt động, một từ Câu hỏi và bài tập Luyện tập

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 42 Câu 1: Tìm một từ chỉ hoạt động, một từ chỉ đặc điểm trong bài thơ Buổi trưa hè.

Trả lời:

- Từ chỉ hoạt động: nằm, nghỉ, ngẫm nghĩ, nhai, vờn, ngủ, nghe, ăn (dâu), dậy, thay (lá). 

- Từ chỉ đặc điểm: lim dim, êm ả, thơm, vắng, chập chờn, âm thầm, rạo rực, lao xao.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 42 Câu 2: Đặt một câu theo mẫu Ai thế nào? để nói về buổi trưa hè.

Trả lời:

- Buổi trưa hè rất yên ả.

- Vườn cây rất êm ả.

- Giữa trưa, cánh bướm chập chờn.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 43 Bài viết 2:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 43 Câu 2: Dựa vào những điều vừa nói, hãy viết 4 -5 câu về một mùa mà em yêu thích.

Trả lời:

Mùa Xuân thì ẩm ướt, mùa Hè thì quá nóng mùa Đông lại quá lạnh, vì vậy em thích nhất là mùa Thu, rất mát mẻ không quá nóng hoặc quá lạnh lạnh khô ráo. Tiết trời cuối thu thường mang về những cơn gió se se lạnh mà người ta thường hay gọi là gió heo may, thời tiết khi ấy rất dễ chịu, rất thích hợp để đi dạo, thư giãn. Em yêu mùa thu cũng bởi đó là mùa gắn với ngày tựu trường, dù đã trải qua nhiều lần tựu trường nhưng đối với em lần nào cũng như là lần đầu tiên. Mùa thu còn có ngày Rằm Trung Thu, tết đoàn viên mà thiếu nhi rất yêu thích, có đèn ông sao lại được phá cỗ trông trăng.

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 43, 44, 45, 46, 47 Bài 29: Con người với thiên nhiên

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 47, 48, 49, 50 Bài 30: Quê hương em

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 50, 51, 52, 53, 54, 55 Bài 31: Em yêu quê hương

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 55, 56, 57, 58 Bài 32: Người Việt Nam

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 58, 59, 60, 61, 62 Bài 33: Những người quanh ta

1 654 03/06/2022
Tải về