Unit 5 lớp 12: Communication and Culture trang 66,67

Hướng dẫn soạn, giải bài tập Tiếng Anh lớp 12 Unit 5: Communication and Culture trang 66,67 chi tiết đầy đủ các phần giúp học sinh làm bài tập Tiếng Anh 12 thí điểm dễ dàng hơn.

1 1,654 12/04/2022
Tải về


Tiếng Anh 12 Unit 5: Communication and Culture trang 66,67

Video giải Tiếng Anh 12 Unit 5: Cultural identity: Communication and Culture

COMMUNICATION

Migration and cultural identity (Di cư và bản sắc văn hoá)

1. (Trang 66 - Tiếng anh 12): Listen to a talk by Mr Ben Wilson, a sociologist and psychologist, about preserving migrants' cultural identity. Answer the questions.

(Nghe một cuộc nói chuyện của ông Ben Wilson, một nhà xã hội học và tâm lý học, về giữ gìn bản sắc văn hóa của người di cư. Trả lời các câu hỏi.)

Bài nghe:

 

Nội dung bài nghe:

The topic of my talk today is the problems many migrants have to face when living in a place which is not their homeland. Migrants can be immigrants who settle down in another country. But migrants can also be those people moving from one place to another within the same country, like... moving from the countryside to the city.

In a multicultural society like ours, migrants are encouraged to maintain their own cultural identity. When people migrate, they do not leave their beliefs, customs or cultural practices behind. They want to assimilate into the new culture, but they also want to maintain their own. However, their children and grandchildren, I mean the next generations, find it difficult.

There are mainly two ways for migrants to pass down their culture to the next generation. First, they should encourage all family members to speak the mother tongue at home. This will help the young ones to communicate with people in the home country when they have a chance to visit their homeland, in also means that it's necessary to travel to the home country regularly. There is no better way to learn about a culture than to experience it first-hand. Second, they should attend festivals celebrating their culture, such as the Lunar New Year for some Asian communities. On these occasions, everybody can enjoy traditional food, wear traditional clothes, sing folk songs, and exchange best wishes in the heritage language. People will have a chance to get together, and maintain and further develop their sense of cultural identity.

Hướng dẫn dịch:

Chủ đề của cuộc nói chuyện hôm nay của tôi là những vấn đề mà nhiều người nhập cư phải đối mặt khi sống ở một nơi không phải là quê hương của họ. Người di cư có thể là những người nhập cư định cư ở một quốc gia khác. Nhưng người di cư cũng có thể là những người di chuyển từ nơi này sang nơi khác trong cùng một quốc gia, như ... di chuyển từ nông thôn đến thành phố.

Trong một xã hội đa văn hóa như của chúng ta, người di cư được khuyến khích duy trì bản sắc văn hoá của mình. Khi họ di cư, họ không để lại tín ngưỡng, phong tục tập quán hoặc thực tiễn văn hoá của họ. Họ muốn hòa nhập vào nền văn hoá mới, nhưng họ cũng muốn duy trì nền văn hoá của họ. Tuy nhiên, con cái và cháu của họ, ý tôi là các thế hệ tiếp theo sẽ thấy khó khăn.

Có hai cách chính là di cư để chuyển văn hóa của họ sang thế hệ kế tiếp. Thứ nhất, họ nên khuyến khích các thành viên trong gia đình nói tiếng mẹ đẻ ở nhà. Điều này sẽ giúp những người trẻ dễ giao tiếp với mọi người cùng quê hương khi họ có cơ hội thăm quê hương của họ, cũng có nghĩa là nó là cần thiết để đi du lịch đến đất nước mình thường xuyên. Không có cách nào tốt hơn để tìm hiểu về một nền văn hoá hơn là trải nghiệm nó một cách trực tiếp. Thứ hai, họ nên tham dự lễ hội kỷ niệm văn hóa của họ, chẳng hạn như Tết Nguyên Đán cho một số cộng đồng Châu Á. Trong những dịp này, mọi người có thể thưởng thức các món ăn truyền thống, mặc quần áo truyền thống, hát các bài hát dân gian và trao đổi những lời chúc tốt nhất bằng ngôn ngữ di sản. Mọi người sẽ có cơ hội để có được với nhau, và duy trì và phát triển hơn nữa ý thức của họ về bản sắc văn hoá.

Đáp án:

1. What are migrants encouraged to do in a multicultural society?

(Những người dân di cư được khuyến khích làm gì trong một xã hội đa văn hóa?)

=> They are encouraged to maintain their cultural identity.

(Họ được khuyến khích để bảo tồn và duy trì đặc trưng văn hóa)

2. What do migrants want to do when they settle down in a new culture?

(Người dân di cư muốn làm gì khi họ định cư ở một nền văn hóa mới?)

=> They want to assimilate into the new culture, but they also want to maintain their own culture.

(Họ muốn hòa nhập vào nền văn hóa mới nhưng họ cũng muốn duy trì văn hóa riêng của họ.)

3. Summarise the two ways for migrants to pass down their culture to the next generation.

(Tóm lược hai cách để người di cư truyền lại văn hóa cho thế hệ tiếp theo.)

=> The first way: encouraging all family members to speak the mother tongue at home; travelling to the home country regularly. The second way: attending festivals celebrating the migrants' culture.

(Cách đầu tiên: khuyến khích các thành viên trong gia đình nói tiếng mẹ đẻ ở nhà, về quê hương thường xuyên

Cách 2 tham gia các lễ hội tổ chức cho văn hóa của những người nhập cư)

2. (Trang 66 - Tiếng anh 12): Discuss the question with a partner.

(Thảo luận về các câu hỏi với một người bạn.)

What should people do to preserve their cultural identity when they move to a new place?

(Mọi người nên làm gì để giữ gìn bản sắc văn hóa của họ khi họ di chuyển đến một nơi ở mới?)

 Gợi ý:

When people move to a new place, they can preserve their cultural identity by:

+ organising and participating in traditional festivals or practices in their community,

+ cooking traditional food for the family,

+ teaching children to speak their native language at home.

Hướng dẫn dịch:

Khi người ta di chuyển đến một nơi mới, họ có thể duy trì bản sắc văn hoá của mình bằng cách:

+ tổ chức và tham gia các lễ hội truyền thống hay các hoạt động trong cộng đồng,

+ nấu món ăn truyền thống cho gia đình,

+ dạy trẻ nói tiếng mẹ đẻ ở nhà.

CULTURE

Festivals (Lễ hội)

1. (Trang 66 - Tiếng anh 12): Read the text about celebrations of some ethnic groups in Viet Nam. Write the names of the festivals under the pictures. 

(Đọc văn bản về lễ kỷ niệm của một số dân tộc ở Việt Nam. Viết tên của các lễ hội dưới hình ảnh.)

Lời giải chi tiết:

a. Elephant Racing Festival (Lễ hội đua voi)

b. Forest Worshipping Festival (Lễ hội thần rừng)

Tạm dịch:

Lễ hội được tổ chức để làm nổi bật di sản văn hoá của các quốc gia. Ở cấp quốc gia, các lễ hội giúp củng cố tinh thần đoàn kết và thống nhất của cả nước. Mặt khác, lễ hội hoặc lễ hội khu vực của một nhóm dân tộc giúp duy trì bản sắc văn hoá của một cộng đồng. Tham gia các hoạt động khác nhau của lễ hội, các thành viên trong nhóm gặp gỡ nhau, vui chơi và quảng bá hình ảnh văn hoá của họ. Ví dụ có thể tìm thấy trong các lễ hội nổi tiếng của một số dân tộc ở Việt Nam.
Tháng 3, lễ hội đua voi được tổ chức tại làng Don, tỉnh Đắk Lắk, để thúc đẩy tinh thần của người dân M'Nông và Êđê, những người nổi tiếng về sự dũng cảm trong việc săn voi rừng. Hàng năm, ngày càng có nhiều người tham gia trang phục đầy màu sắc đi đến khu vực để xem cuộc đua và tham gia các hoạt động vui chơi khác như ăn các món ăn truyền thống, uống rượu gạo, khiêu vũ, và xem voi chơi bóng đá.

Lễ hội thần rừng là một lễ hội quan trọng của người Nùng và người Dao ở Hà Giang và các tỉnh Lào Cai, diễn ra vào tháng đầu tiên âm lịch. Người ta thờ cúng thần cây và dân làng hy sinh mạng sống của họ để bảo vệ ngôi làng. Họ cũng cầu nguyện cho sức khoẻ, cây hoa quả và khí hậu thuận lợi. Buổi lễ được tổ chức dưới một cái cây cổ thụ trong rừng, với rất nhiều sản phẩm nông nghiệp được sử dụng như một món ăn. Sau buổi lễ, người dân ký một bản tuyên bố bảo vệ rừng và trồng thêm cây quanh nhà. Cuối cùng, họ tham gia vào các trò chơi dân gian có bản sắc dân tộc mạnh mẽ, chẳng hạn như buff của người mù, đánh đu, ném đá và kéo chiến tranh.

2. (Trang 66 - Tiếng anh 12): Read the text again and complete the table.

(Đọc văn bản một lần nữa và hoàn thành bảng.)

Festivals are celebrated to highlight the cultural heritage of nations. At the national level, festivals help to strengthen the spirit of solidarity and unity of the whole nation. Regional festivals or festivals of an ethnic group, on the other hand, help to maintain the cultural identity of a community. Taking part in different activities of the festival, group members get together, have fun, and promote their cultural image. Examples can be found in well-known festivals of some ethnic groups in Viet Nam.
In March, the Elephant Racing Festival is held at Don Village, in Dak Lak Province, to promote the martial spirit of the M’Nong and Ede people, who are famous for their bravery in wild elephant hunting. Every year, more and more participants in colourful costumes flock to the area to watch the race and take part in other fun activities such as eating traditional food, drinking rice wine, dancing, and watching elephants play soccer.
Forest Worshipping is an important festival of the Nung and Dao people in Ha Giang and Lao Cai Provinces, which takes place in the first lunar month. People worship the god of trees and villagers who sacrificed their lives to protect the village. They also pray for good health, fruitful trees and favourable climate. The ceremony is held under an old tree in the forest, with a lot of agricultural products used as offerings. After the ceremony, local people sign a statement to protect forests and plant more trees around their houses. Finally, they take part in folk games with strong ethnic identity, such as blind man’s buff, swinging, shuttlecock throwing, and tug of war.

Đáp án:

 

Elephant Racing Festival

Forest Worshipping Festival

Location

Dak lak Province

Ha Giang and Lao Cai Provinces

Time

Annually, in March

The first lunar month

Ethnic groups

M’Nong and Ede

Nung and Dao

Purpose

to promote the martial spirit of the M'Nong and Ede people
 

-   to worship the god of trees and villagers who sacrificed their lives to protect the village

-   to pray for good health, fruitful trees and favourable climate

 

Activities

-   watching elephant race

-   eating traditional food and drinking rice wine

-   dancing

-   watching elephants play soccer

-   offering agricultural products

-   signing a statement to protect forests and plant trees

-   playing folk games

 

Hướng dẫn dịch:

 

Lễ hội đua voi

Lễ hội thần rừng

Vị trí

Tỉnh Đắc Lắc

Tỉnh Hà Giang và Lào Cai

Thời gian

Tháng 3

Tháng đầu tiên âm lịch

Nhóm dân tộc

M’Nong và Ede

Nùng và Dao

Mục đích

Để phát huy tinh thần của người M’Nong và người Ede

-   Thờ thần cây và dân làng đã hy sinh mạng sống của mình để bảo vệ ngôi làng

-   Để cầu nguyện cho sức khỏe tốt, hoa quả và khí hậu thuận lợi.

 

Hoạt động

-   Xem đua voi

-   Ăn thức ăn truyền thống và uống rượu gạo

-   Nhảy

-   Xem voi chơi bóng đá

 

-   Cung cấp các sản phẩm nông nghiệp

-   Kí một cam kết bảo vệ rừng và cây trồng

-   Chơi trò chơi dân gian

3. (Trang 66 - Tiếng anh 12): Discuss the question with a partner.

(Thảo luận các câu hỏi với một người bạn.)

Have you ever attended any ethnic cultural festivals in Viet Nam? 

(Bạn đã bao giờ tham dự bất kỳ lễ hội văn hóa dân tộc nào ở Việt Nam chưa?)

a. If yes, tell your partner where, when, how and why the festival was celebrated. 

(Nếu đã tham gia, hãy nói cho người bạn của bạn là ở đâu, khi nào, như thế nào và tại sao lễ hội đó được tổ chức.)

b. If no, do you want to attend any? Why or why not? 

(Nếu chưa, bạn có muốn tham gia không? Tại sao có hoặc tại sao không?)

Gợi ý:

The Hung Kings' Temple Festival is a Vietnamese festival held annually from the 8th to the 11th days of the third lunar month in honour of the Hung Vuong or Hung Kings. The main festival day - which is a public holiday in Vietnam since 2007 - is on the 10th day.

Hướng dẫn dịch:

- Lễ hội đền Vua Hùng là lễ hội của Người Việt Nam được tổ chức hàng năm từ mùng 8 đến 11 tháng 3 âm lịch để tôn vinh Hùng Vương hoặc Vua Hùng. Ngày lễ chính - là ngày lễ công bố ở Việt Nam từ năm 2007 - là ngày mùng 10 âm lịch.

Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Anh lớp 12 chi tiết, hay khác:

Unit 5: Getting started (trang 58,59): Listen and read.Mr Brown: Hello everybody...

Unit 5: Language (trang 60,61): Write the words or phrases given in the box next to their meanings... 

Unit 5: Reading (trang 62,63): Use a dictionary to find the meaning of the words...

Unit 5: Speaking (trang 63): Work with a partner. Discuss and decide if activities...

Unit 5: Listening (trang 64): You are going to listen to a talk about cultural diversity in Singapore... 

Unit 5: Writing (trang 65): Work in pairs. Give the reasons why language is often considered...

Unit 5: Looking Back (trang 68): Underline the sounds that can be affected by assimilation... 

Unit 5: Project (trang 69):Work in groups of four or five. Choose one ethnic group...

1 1,654 12/04/2022
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: