Unit 4 lớp 12: Reading trang 50,51

Hướng dẫn soạn, giải bài tập Tiếng Anh lớp 12 Unit 4: Reading trang 50,51 chi tiết đầy đủ các phần giúp học sinh làm bài tập Tiếng Anh 12 thí điểm dễ dàng hơn.

1 2,135 12/04/2022
Tải về


Tiếng Anh 12 Unit 4: Reading trang 50,51

Video giải Tiếng Anh 12 Unit 4: The mass media: Reading

Mass media forms (Các hình thức truyền thông đại chúng)

1. (Trang 51 - Tiếng anh 12): Work in pairs. Put the words and phrases related to the mass media in three groups: print, television and the Internet. Use a dictionary to look up unfamiliar words.  

(Làm việc theo cặp. Đặt các từ và cụm từ liên quan đến các phương tiện truyền thông đại chúng trong ba nhóm: in, truyền hình và Internet. Sử dụng từ điển để tra các từ lạ.)

Đáp án:

Print: books, magazines, leaflets, newspapers

(In: sách, tạp chí, tờ rơi, báo)

Television: news programmes, dramas, reality shows, documentaries

(Truyền hình: chương trình tin tức, phim truyền hình, chương trình thực tế, phim tài liệu)

The Internet: email, websites, instant messaging, data sharing, social networking

(Internet: email, trang web, nhắn tin nhanh, chia sẻ dữ liệu, mạng xã hội) 

2. (Trang 51 - Tiếng anh 12): Quickly read the text and choose the best heading.

(Nhanh chóng đọc các văn bản và chọn tiêu đề hay nhất.)

a. The history of print media (Lịch sử các phương tiện truyền thông)                

b. Forms of mass media (Các hình thức truyền thông đại chúng)

c. The advent of the Digital Media Age (Sự ra đời của thời đại truyền thông kỹ thuật số)

d. Means of mobile communication (Ý nghĩa của phương tiện liên lạc di động)

The mass media are means of communication, such as books, newspapers, recordings, radio, movies, television, mobile phones and the Internet, that can reach a large audience.

Although the first printed books had appeared long before in China, the term ‘mass media ’ we use today was coined with the creation of print media, which started in Europe in the Middle Ages. This is also considered the first example of mass media due to the large number of readers then.

Since the mid-twentieth century, new technologies have been developed, which helped to diversify mass media and make them an inseparable part of our lives. The role of the mass media is not only to entertain and amuse the masses. Its most important role is to provide information and news about events in different parts of the world as they occur. Educating people about their rights and responsibilities is another function of mass media.

Until recently, mass media forms were classified into six categories according to the sequence of their advent: print, recordings, cinema, radio, television and the Internet. Each form has its own characteristic content types, creative artists and business models. In the early 21st century, with the explosion of mobile communication technology, the mobile phone has emerged as a new and unique media channel. Video and computer games have also developed into a mass media form.

The Internet and mobile communication is now the most popular means of receiving information and interacting with people through email, instant messaging, apps, search engines, blogs. social networks and other services. Most print and broadcast media have a presence on the web by having video adverts or Quick Response Codes (QR Codes) that link to specific websites.

Each form of mass media has had an important impact on society, for example, books have helped people to educate themselves while newspapers have recorded daily events. Magazines were the first visual medium before the advent of television, which together with radio, brought entertainment and news programmes into people's homes. However, all these media had to change and adapt to the advent of the Internet and Digital Media Age. New digital media forms are more personal and social as they allow people to connect with each other, collaborate and share information and personalise their experiences.

Hướng dẫn dịch:

Các phương tiện thông tin đại chúng là phương tiện truyền thông, như sách, báo, đài phát thanh, phim ảnh, truyền hình, điện thoại di động và Internet, có thể tiếp cận được nhiều đối tượng.

Mặc dù cuốn sách in đầu tiên đã xuất hiện từ lâu ở Trung Quốc, nhưng thuật ngữ 'phương tiện thông tin đại chúng' mà chúng ta sử dụng ngày nay được đặt ra với việc tạo ra các phương tiện in, bắt đầu ở châu Âu vào thời Trung Cổ. Đây cũng là ví dụ đầu tiên của các phương tiện thông tin đại chúng dựa theo số lượng lớn độc giả.

Kể từ giữa thế kỷ XX, công nghệ mới đã được phát triển, giúp đa dạng hóa các phương tiện thông tin đại chúng và biến chúng thành một phần không thể tách rời của cuộc sống chúng ta. Vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng không chỉ là để giải trí và giải trí cho quần chúng. Vai trò quan trọng nhất của nó là cung cấp thông tin và tin tức về các sự kiện ở những nơi khác nhau trên thế giới khi chúng xảy ra. Giáo dục người dân về quyền và trách nhiệm của họ là một chức năng khác của các phương tiện thông tin đại chúng.

Cho đến gần đây, các hình thức truyền thông đại chúng được phân loại thành sáu loại theo trình tự của sự ra đời của chúng: in ấn, ghi âm, rạp chiếu phim, đài phát thanh, truyền hình và Internet. Mỗi hình thức có các loại nội dung đặc trưng riêng, nghệ sĩ sáng tạo và mô hình kinh doanh. Vào đầu thế kỷ 21, với sự bùng nổ của công nghệ truyền thông di động, điện thoại di động đã nổi lên như một kênh truyền thông mới và độc đáo. Trò chơi video và máy tính cũng đã phát triển thành một hình thức truyền thông đại chúng.

Internet và truyền thông di động bây giờ là phương tiện phổ biến nhất để nhận thông tin và tương tác với mọi người thông qua email, nhắn tin tức thời, ứng dụng, công cụ tìm kiếm, blog, mạng xã hội và các dịch vụ khác. Hầu hết các phương tiện truyền thông in ấn và quảng cáo đều có mặt trên web bằng cách quảng cáo video hoặc mã đáp ứng nhanh (QR Codes) liên kết tới các trang web cụ thể.

Mỗi hình thức truyền thông đại chúng đã có tác động quan trọng đến xã hội, ví dụ như sách đã giúp mọi người tự giáo dục bản thân trong khi báo chí ghi lại các sự kiện hàng ngày. Tạp chí là môi trường thị giác đầu tiên trước khi truyền hình, cùng với đài phát thanh, đưa các chương trình giải trí và tin tức vào nhà của người dân. Tuy nhiên, tất cả các phương tiện truyền thông này đã phải thay đổi và thích nghi với sự ra đời của Internet và Thời đại Truyền thông Kỹ thuật số. Các hình thức truyền thông kỹ thuật số mới có tính cách cá nhân và xã hội hơn khi họ cho phép mọi người kết nối với nhau, cộng tác và chia sẻ thông tin cá nhân và cá nhân hoá trải nghiệm của họ.

Đáp án:

Chọn b. Forms of mass media 

3. (Trang 51 - Tiếng anh 12): Match each of the following words with its meaning. Use a dictionary if necessary.  

(Nối mỗi từ sau đây với ý nghĩa của nó. Sử dụng  từ điển nếu cần thiết.)

Đáp án:

a-3

b-4

c-6

d-2

e-1

f-5

a. audience (n) - the people who watch or listen to a particular programme (a play, concert, talk, etc.)

(khán giả - những người xem hoặc nghe chương trình)

b. broadcast (v) - send out programmes on TV or radio

(phát sóng - chiếu các chương trình trên TV hoặc đài)

c. advert (n) - a notice, picture or film telling people about a product, job or service

(quảng cáo - một thông báo, hình ảnh, hoặc phim giới thiệu với mọi người về một sản phẩm, công việc hoặc dịch vụ)

d. the masses -  the ordinary people in society who are not leaders or who are considered to be not very well educated

(quần chúng - những người bình thường trong xã hội không phải là những người lãnh đạo hoặc những người được coi là không được giáo dục tốt)

e. emerge (v) - appear; begin to be known or noticed

(nổi lên - xuất hiện, bắt đầu được biết đến hoặc nhìn nhận)

f. advent (n) - the time when something first begins to be widely used

(sự ra đời/ sự xuất hiện - một thời gian khi cái gì đó bắt đầu được sử dụng rộng rãi)

4. (Trang 51 - Tiếng anh 12): Read the text again. Decide if the following statements are true (T), false (F), or not given (NG). Tick the correct box 

(Đọc văn bản một lần nữa. Quyết định xem các nhận định sau đây là đúng (T), sai (F), hoặc không xác định (NG). Đánh dấu vào ô đúng.)

Đáp án:

1.F

2.T

3.F

4.T

5.NG

1 – F. Mobile phones and the Internet are the only forms of mass media.

(Điện thoại di động và Internet là những hình thức duy nhất của các phương tiện thông tin đại chúng.)

Thông tin: “The mass media are means of communication, such as books, newspapers, recordings, radio, movies, television, mobile phones and the Internet, that can reach a large audience.' và 'Until recently, mass media forms were classified into six categories according to the sequence of their advent: print, recordings, cinema, radio, television and the Internet.” => F.

2 – T. The role of mass media is to entertain, amuse, inform, educate and unite people.

(Vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng là để giải trí, vui chơi, thông tin, giáo dục, và gắn kết mọi người.)

Thông tin: “The role of the mass media is not only to entertain and amuse the masses. Its most important role is to provide information and news about events in different parts of the world as they occur. Educating people about their rights and responsibilities is another function of mass media.” => T.

3 – F. The mobile phone is regarded as a unique means of communication.

(Điện thoại di động được coi là một phương tiện giao tiếp độc đáo.)

4 – T. People nowadays prefer instant messaging and social networking to emails.

(Mọi người ngày nay thích tin nhắn nhanh và mạng xã hội hơn là thư điện tử.)

5 – NG. Only digital media have influenced people's lives and society.

(Chỉ có phương tiện truyền thông kỹ thuật số mới có ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân và xã hội.)

5. (Trang 51 - Tiếng anh 12): Work in pairs. Tell each other about the forms of mass media that you use every day. Explain how you benefit from using them. 

(Làm việc theo cặp. Nói về các hình thức truyền thông đại chúng mà bạn sử dụng hàng ngày. Giải thích cách bạn được hưởng lợi từ việc sử dụng chúng.)

Gợi ý:

- The forms of mass media that I use everyday: TV, mobile phone, Internet...

(Hình thức truyền thông mà tôi sử dụng hàng ngày: TV, điện thoại di động, Internet ...)

- Benefit: to entertain, amuse, inform, educate and unite others.

(Lợi ích: để giải trí, để vui chơi, thông tin, giáo dục , và gắn kết với người khác...)

Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Anh lớp 12 chi tiết, hay khác:

Unit 4: Getting started (trang 46,47): Nam and Lan are talking about the use of mobile devices and the Internet...

Unit 4: Language (trang 48,49): Match the words/phrases in the box with...

Unit 4: Speaking (trang 51,52): Complete the following conversation, using the sentences in the box...

Unit 4: Listening (trang 52,53): Read about how three students use social media...

Unit 4: Writing (trang 53): Work in pairs. Discuss the difference between a graph...

Unit 4: Communication and Culture (trang 54,55): Listen to a conversation between Nam and Mai about learning English with video...

Unit 4: Looking Back (trang 55,56): Put the verbs from the box in the appropriate columns...

Unit 4: Project (trang 57): Interview three classmates to find out how they...

1 2,135 12/04/2022
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: