TOP 10 câu Trắc nghiệm Sinh học 10 Bài 14 (Chân trời sáng tạo 2024) có đáp án: Thực hành: một số thí nghiệm về enzyme

Bộ 10 câu hỏi trắc nghiệm Sinh học lớp 10 Bài 14: Thực hành: một số thí nghiệm về enzyme có đáp án đầy đủ các mức độ sách Chân trời sáng tạo giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm Sinh học 10 Bài 14.

1 726 03/01/2024
Mua tài liệu


Chỉ 150k mua trọn bộ Trắc nghiệm Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo bản word (cả năm) có đáp án chi tiết:

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Trắc nghiệm Sinh học 10 Bài 14: Thực hành: một số thí nghiệm về enzyme - Chân trời sáng tạo

Câu 1: Chuẩn bị thí nghiệm với 3 ống nghiệm như sau:

- Ống 1: 2 mL dung dịch tinh bột 1 % + 2 mL nước bọt pha loãng.

- Ống 2: 2 mL dung dịch tinh bột 1 % + 2 mL nước bọt pha loãng + 3 giọt HCl 5 %.

- Ống 3: 2 mL dung dịch tinh bột 1 % + 2 mL nước bọt pha loãng + 3 giọt NaOH 10 %.

Sau 10 – 15 phút, nhỏ 2 – 3 giọt iodine 0,3 % vào mỗi ống nghiệm sẽ quan sát thấy hiện tượng nào sau đây?

A. Ống 2 có màu xanh tím đậm nhất, ống 3 không có hoặc có màu xanh tím nhạt hơn ống 1.

B. Ống 2 có màu xanh tím đậm nhất, ống 1 không có hoặc có màu xanh tím nhạt hơn ống 3.

C. Ống 1 có màu xanh tím đậm nhất, ống 3 không có hoặc có màu xanh tím nhạt hơn ống 2.

D. Ống 1 có màu xanh tím đậm nhất, ống 2 không có hoặc có màu xanh tím nhạt hơn ống 1.

Đáp án đúng là: A

Enzyme amylase có hoạt tính cao nhất trong môi trường kiềm (ống 3) còn môi trường pH acid (ống 2) là không phù hợp cho enzyme amylase hoạt động → Ống 2 có màu xanh tím đậm nhất, ống 3 không có hoặc có màu xanh tím nhạt hơn ống 1.

Câu 2: Khi tiến hành thí nghiệm kiểm tra hoạt tính của enzyme amylase, nếu không sử dụng mẫu vật là dung dịch tinh bột 1 %, ta có thể thay thế bằng dịch nghiền của

A. các loại củ có hàm lượng lipid cao.

B. các loại thịt có hàm lượng protein cao.

C. các loại thịt có hàm lượng lipid cao.

D. các loại củ có hàm lượng tinh bột cao.

Đáp án đúng là: D

Enzyme amylase là enzyme xúc tác cho phản ứng phân giải tinh bột → Khi tiến hành thí nghiệm kiểm tra hoạt tính của enzyme amylase, nếu không sử dụng mẫu vật là dung dịch tinh bột 1 %, ta có thể thay thế bằng dịch nghiền của các loại củ có hàm lượng tinh bột cao.

Câu 3: Thức ăn sau khi đưa vào khoang miệng sẽ được đảo trộn với nước bọt rồi qua thực quản xuống dạ dày. Biết rằng trong nước bọt có enzyme amylase phân giải tinh bột. Nhưng trong thời gian thức ăn ở trong dạ dày lại không diễn ra quá trình phân giải tinh bột là do

A. trong dạ dày có môi trường pH cao không thích hợp cho enzyme amylase hoạt động.

B. trong dạ dày có môi trường pH thấp không thích hợp cho enzyme amylase hoạt động.

C. trong dạ dày có nhiệt độ quá cao không thích hợp cho enzyme amylase hoạt động.

D. trong dạ dày có nhiệt độ quá thấp không thích hợp cho enzyme amylase hoạt động.

Đáp án đúng là: B

Chỉ số pH bình thường của dạ dày là từ 1,6 đến 2,4, đây là chỉ số pH thấp không thích hợp cho enzyme amylase hoạt động → Trong thời gian, thức ăn ở trong dạ dày sẽ không diễn ra quá trình phân giải tinh bột.

Câu 4: Chuẩn bị thí nghiệm như sau: Cắt 3 lát khoai tây dày khoảng 1 cm và đánh số thứ tự từ 1 đến 3:

- Lát số 1: Để ở điều kiện bình thường.

- Lát số 2: Cho vào ngăn mát tủ lạnh trong 1 giờ.

- Lát số 3: Cho nước cất vào đun sôi 3 – 5 phút rồi để nguội.

Sau đó, nhỏ lần lượt dung dịch hydrogen peroxide lên các lát khoai tây.

Thí nghiệm này được thiết kế nhằm

A. kiểm tra ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính của enzyme amylase.

B. kiểm tra ảnh hưởng của độ pH đến hoạt tính của enzyme amylase.

C. kiểm tra ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính của enzyme catalase.

D. kiểm tra ảnh hưởng của độ pH đến hoạt tính của enzyme catalase.

Đáp án đúng là: B

Điều kiện thí nghiệm của 3 lát khoai tây khác nhau về nhiệt độ: lát 1 ở nhiệt độ bình thường, lát 2 ở nhiệt độ thấp, lát 3 ở nhiệt độ cao → Thí nghiệm này được thiết kế nhằm kiểm tra ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính của enzyme catalase.

Câu 5: Thực hiện thí nghiệm kiểm tra hoạt tính thủy phân tinh bột của amylase với 2 ống nghiệm được đánh số thứ tự 1 và 2:

- Ống 1: 2 mL dung dịch tinh bột 1 % + 3 mL nước cất.

- Ống 2: 2 mL dung dịch tinh bột 1 % + 3 mL nước bọt pha loãng.

Điều kiện thí nghiệm của 2 ống khác nhau về

A. nồng độ enzyme.

B. nồng độ cơ chất.

C. nhiệt độ.

D. độ pH.

Đáp án đúng là: A

Điều kiện thí nghiệm của 2 ống khác nhau về nồng độ enzyme: ống 1 không có enzyme amylase, ống 2 có enzyme amylase.

Câu 6: Thực hiện thí nghiệm kiểm tra hoạt tính thủy phân tinh bột của amylase với 2 ống nghiệm được đánh số thứ tự 1 và 2:

- Ống 1: 2 mL dung dịch tinh bột 1 % + 3 mL nước cất.

- Ống 2: 2 mL dung dịch tinh bột 1 % + 3 mL nước bọt pha loãng.

Sau 10 – 15 phút, nhỏ 2 – 3 giọt iodine 0,3 % vào mỗi ống nghiệm sẽ quan sát thấy hiện tượng nào sau đây?

A. Ống nghiệm 2 có màu xanh tím, ống nghiệm 1 không có hoặc có màu xanh tím nhưng nhạt hơn ống nghiệm 2.

B. Ống nghiệm 1 có màu xanh tím, ống nghiệm 2 có kết tủa màu đỏ gạch lắng ở dưới đáy ống nghiệm.

C. Ống nghiệm 1 có màu xanh tím, ống nghiệm 2 không có hoặc có màu xanh tím nhưng nhạt hơn ống nghiệm 1.

D. Ống nghiệm 2 có màu xanh tím, ống nghiệm 1 có kết tủa màu đỏ gạch lắng ở dưới đáy ống nghiệm.

Đáp án đúng là: C

Ống 2 có enzyme amylase, enzyme này phân giải tinh bột → lượng tinh bột trong ống 2 giảm hoặc mất hoàn toàn → Khi nhỏ iodine, ống nghiệm 2 không có hoặc có màu xanh tím nhưng nhạt hơn ống nghiệm 1.

Câu 7: Tại sao khi nhai kĩ cơm ta thấy có vị ngọt?

A. Vì tinh bột trong cơm được phân giải thành đường nhờ enzyme amylase trong nước bọt.

B. Vì tinh bột trong cơm được phân giải thành các amino acid nhờ enzyme amylase trong nước bọt.

C. Vì cellulose trong cơm được phân giải thành đường nhờ enzyme amylase trong nước bọt.

D. Vì cellulose trong cơm được phân giải thành amino acid nhờ enzyme amylase trong nước bọt.

Đáp án đúng là: A

Nếu nhai kĩ cơm, tinh bột trong cơm sẽ được enzyme amylase trong nước bọt phân giải thành đường, tạo cảm giác có vị ngọt.

Câu 8: Chuẩn bị thí nghiệm với 3 ống nghiệm như sau:

- Ống 1: 2 mL dung dịch tinh bột 1 % + 2 mL nước bọt pha loãng.

- Ống 2: 2 mL dung dịch tinh bột 1 % + 2 mL nước bọt pha loãng + 3 giọt HCl 5 %.

- Ống 3: 2 mL dung dịch tinh bột 1 % + 2 mL nước bọt pha loãng + 3 giọt NaOH 10 %.

Sau 10 – 15 phút, nhỏ 2 – 3 giọt iodine 0,3 % vào mỗi ống nghiệm.

Thí nghiệm này được thiết kế nhằm

A. kiểm tra ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính của enzyme amylase.

B. kiểm tra ảnh hưởng của độ pH đến hoạt tính của enzyme amylase.

C. kiểm tra ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính của enzyme catalase.

D. kiểm tra ảnh hưởng của độ pH đến hoạt tính của enzyme catalase.

Đáp án đúng là: B

Điều kiện thí nghiệm trong 3 ống khác nhau về độ pH: ống 1 có pH trung tính, ống 2 có pH acid, ống 3 có pH kiềm → Thí nghiệm này được thiết kế nhằm kiểm tra ảnh hưởng của độ pH đến hoạt tính của enzyme amylase.

Câu 9: Chuẩn bị thí nghiệm như sau: Cắt 3 lát khoai tây dày khoảng 1 cm và đánh số thứ tự từ 1 đến 3:

- Lát số 1: Để ở điều kiện bình thường.

- Lát số 2: Cho vào ngăn mát tủ lạnh trong 1 giờ.

- Lát số 3: Cho nước cất vào đun sôi 3 – 5 phút rồi để nguội.

Sau đó, nhỏ lần lượt dung dịch hydrogen peroxide lên các lát khoai tây sẽ quan sát thấy hiện tượng nào sau đây?

A. Lát số 2 có hiện tượng sủi bọt nhiều nhất sau đó đến lát số 1 và ở lát số 3 không xuất hiện hiện tượng sủi bọt.

B. Lát số 2 có hiện tượng sủi bọt nhiều nhất sau đó đến lát số 3 và ở lát số 1 không xuất hiện hiện tượng sủi bọt.

C. Lát số 1 có hiện tượng sủi bọt nhiều nhất sau đó đến lát số 3 và ở lát số 2 không xuất hiện hiện tượng sủi bọt.

D. Lát số 1 có hiện tượng sủi bọt nhiều nhất sau đó đến lát số 2 và ở lát số 3 không xuất hiện hiện tượng sủi bọt.

Đáp án đúng là: D

Enzyme catalase thích hợp hoạt động trong điều kiện nhiệt độ thường, giảm hoạt tính trong điều kiện nhiệt độ thấp và mất hoạt tính trong điều kiện nhiệt độ cao → Lát số 1 có hiện tượng sủi bọt nhiều nhất sau đó đến lát số 2 và ở lát số 3 không xuất hiện hiện tượng sủi bọt.

Câu 10: Một trong những nguyên nhân khiến sốt cao lại gây nguy hiểm cho con người là

A. nhiệt độ cao làm biến tính các enzyme dẫn đến rối loạn các quá trình sinh hóa trong cơ thể.

B. nhiệt độ cao làm tăng hoạt tính các enzyme dẫn đến rối loạn các quá trình sinh hóa trong cơ thể.

C. nhiệt độ cao làm giảm hoạt tính các enzyme dẫn đến rối loạn các quá trình sinh hóa trong cơ thể.

D. nhiệt độ cao khiến các enzyme đều bị phân giải dẫn đến rối loạn các quá trình sinh hóa trong cơ thể.

Đáp án đúng là: A

Một trong những nguyên nhân khiến sốt cao lại gây nguy hiểm cho con người là nhiệt độ cao làm biến tính các enzyme (có thể tăng hoặc giảm hoạt tính) dẫn đến rối loạn các quá trình sinh hóa trong cơ thể.

Xem thêm câu hỏi trắc nghiệm Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo có đáp án hay khác:

Trắc nghiệm Sinh học 10 Bài 13: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào

Trắc nghiệm Sinh học 10 Bài 14: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào

Trắc nghiệm Sinh học 10 Bài 15: Tổng hợp các chất và tích lũy năng lượng

Trắc nghiệm Sinh học 10 Bài 16: Phân giải các chất và giải phóng năng lượng

Trắc nghiệm Sinh học 10 Bài 17: Thông tin giữa các tế bào

1 726 03/01/2024
Mua tài liệu


Xem thêm các chương trình khác: