Xem lịch chuyển tiền bảo hiểm thất nghiệp năm 2025 ở đâu?
Xem lịch chuyển tiền bảo hiểm thất nghiệp năm 2025 ở đâu?

1. Xem lịch chuyển tiền bảo hiểm thất nghiệp năm 2025 ở đâu?

Căn cứ theo các quy định về lịch chuyển tiền ở trên, người lao động có thể xem lịch chuyển tiền hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại mục "Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp từ ngày…/.…/.… đến ngày…./…/..…". trong quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp do Trung tâm dịch vụ việc làm (nơi nộp hồ sơ) cấp cho người lao động.

2. Các trường hợp không được nhận bảo hiểm

các trường hợp không được nhận bảo hiểm
Các trường hợp không được nhận bảo hiểm

Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động chưa có việc làm trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động muốn nhận trợ cấp.

Trường hợp người lao động không thể nộp hồ sơ trực tiếp thì có thể ủy quyền cho người khác nếu người lao động thuộc một trong những trường hợp sau:

  • Ốm đau, thai sản, có xác nhận của cơ sở y tế đủ thẩm quyền.
  • Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền.
  • Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh, có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Nếu quá thời hạn nêu trên mà người lao động chưa nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm thì được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng BHTN chưa hưởng trợ cấp sẽ được bảo lưu và làm căn cứ tính trợ cấp thất nghiệp cho những lần hưởng tiếp theo.

3. Nộp hồ sơ trợ cấp thất nghiệp online thì thời gian giải quyết trong bao lâu?

Căn cứ theo Công văn 1399/LĐTBXH-VL năm 2022 có quy định về thời gian giải quyết hồ sơ như sau:

Trong thời hạn 16 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dữ liệu tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động do bảo hiểm xã hội chuyển đến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia:

Cán bộ Trung tâm Dịch vụ việc làm rà soát, gửi hồ sơ người lao động đủ điều kiện hỗ trợ trình Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo đúng quy định (tùy thuộc vào điều kiện của từng địa phương, Trung tâm Dịch vụ việc làm và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thể lựa chọn phương thức trình qua Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc trình trực tiếp).

Nếu hồ sơ không đạt yêu cầu, cán bộ cập nhật thông tin từ chối hồ sơ có đính kèm văn bản nêu rõ lý do trên cổng Cổng dịch vụ công Quốc gia.

Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Trung tâm Dịch vụ việc làm chuyển đến, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phản hồi kết quả:

  • Trường hợp hồ sơ không đạt yêu cầu, cán bộ cập nhật trạng thái từ chối hồ sơ và đính kèm văn bản trả lời lên Cổng Dịch vụ công Quốc gia để thông báo cho người lao động.
  • Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cán bộ cập nhật trạng thái Duyệt hồ sơ và đính kèm quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Khi hồ sơ được phê duyệt hoặc bị từ chối, hệ thống gửi thông báo qua SMS tới người lao động, đồng thời hiển thị thông tin, văn bản liên quan trên cổng Dịch vụ công Quốc Gia.

4. Tại sao cần tra cứu bảo hiểm thất nghiệp?

Tại sao cần tra cứu bảo hiểm thất nghiệp?
Tại sao cần tra cứu bảo hiểm thất nghiệp?

Theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013 về đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp và quy định hiện hành về các loại hợp đồng lao động tại Điều 20 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên sẽ bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Với việc tham gia loại bảo hiểm này, người lao động có thể được nhận những quyền lợi sau:

  • Trợ cấp thất nghiệp;
  • Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;
  • Hỗ trợ học nghề.

Trong đó, để được nhận trợ cấp thất nghiệp và tiền hỗ trợ học nghề người tham gia bảo hiểm thất nghiệp còn phải đáp ứng đủ thời gian tham gia theo quy định:

  • Trợ cấp thất nghiệp: Đóng đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Tiền hỗ trợ học nghề: Đóng đủ 09 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Người lao động lại không phải người trực tiếp đóng bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và trích 1% tiền lương tháng của từng người lao động để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Chính vì vậy, người lao động cần theo dõi sát sao quá trình đóng bảo hiểm thất nghiệp để biết được doanh nghiệp có đóng bảo hiểm đầy đủ cho mình hay không. Từ đó, còn có các biện pháp để đảm bảo các quyền lợi về bảo hiểm thất nghiệp của mình.

5. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ Luật Việc làm và Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ hưởng BHTN bao gồm:

  • Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu do Bộ LĐTBXH quy định);
  • Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: Hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc hợp đồng làm việc (HĐLV) đã hết hạn; Quyết định thôi việc hoặc Quyết định sa thải hoặc Quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV;...
  • Sổ BHXH
  • 2 ảnh 3 x 4
  • CMTND, sổ hộ khẩu/sổ tạm trú photto nếu nộp hồ sơ hưởng tại nơi cư trú và kèm theo bản gốc để đối chiếu

6. Những câu hỏi thường gặp

6.1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà sau hai lần từ chối mà không có lý do chính đáng thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa hay không?

Theo điểm d khoản 1 Điều 87 Luật bảo hiểm xã hội, khoản 1 Điều 23 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP và khoản 6 Điều 3 Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH thì người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà sau hai lần từ chối mà không có lý do chính đáng thì chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

6.2. Thời gian nộp hồ sơ để được hưởng trợ cấp thất nghiệp

Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động chưa có việc làm trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động muốn nhận trợ cấp.

6.3. Điều kiện nhận tiền hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động muốn nhận tiền trợ cấp thất nghiệp cần phải đáp ứng các điều kiện sau:

ĐK1: Đã chấm dứt hợp đồng lao động (trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, được hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động)

ĐK2: Đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng tính từ thời điểm trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

ĐK3: Đã nộp hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

ĐK4: Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN.