Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, "vi bằng" là một khái niệm không còn xa lạ, đặc biệt trong các giao dịch dân sự và thương mại. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ vi bằng là gì và giá trị pháp lý của nó ra sao. Vi bằng là văn bản do thừa phát lại lập, ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật xảy ra trong đời sống xã hội, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan. Nhưng liệu vi bằng có đủ sức thay thế cho các chứng cứ pháp lý khác trong tranh chấp, hay nó chỉ mang tính chất hỗ trợ? Bài viết này sẽ cung cấp một cái nhìn chi tiết về vi bằng, phân tích sâu hơn về giá trị pháp lý của nó, và làm rõ vai trò của vi bằng trong việc bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia giao dịch.

Vi bằng là gì? Giá trị pháp lý của vi bằng đến đâu?

1. Vi bằng là gì ?

Vi bằng là một văn bản chính thức, ghi nhận các sự kiện và hành vi có thật mà Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến và lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, hoặc tổ chức. Đây không chỉ đơn thuần là một bản ghi chép sự kiện mà còn được thực hiện dựa trên những quy định nghiêm ngặt của pháp luật, cụ thể là Nghị định 08/2020/NĐ-CP ban hành ngày 08/01/2020. Việc lập vi bằng giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan bằng cách cung cấp một chứng cứ có giá trị pháp lý trong các tranh chấp hoặc thủ tục pháp lý sau này. Với vai trò này, vi bằng trở thành một công cụ quan trọng trong việc ghi nhận và bảo lưu các sự kiện pháp lý một cách chính xác và đáng tin cậy.

Vi bằng là gì? Giá trị pháp lý của vi bằng đến đâu?

2. Giá trị pháp lý của vi bằng

Về mặt giá trị pháp lý, vi bằng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tư pháp nhưng không thể thay thế cho các văn bản công chứng, chứng thực, hoặc các văn bản hành chính khác. Theo quy định tại khoản 2 và 3, Điều 36 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP, vi bằng được xem như một nguồn chứng cứ quan trọng mà Tòa án có thể xem xét và sử dụng khi giải quyết các vụ việc dân sự và hành chính. Tuy không mang tính chất bắt buộc hoặc thay thế các văn bản chính thức khác, vi bằng vẫn là một tài liệu pháp lý đáng tin cậy, hỗ trợ trong việc xác lập sự thật khách quan của sự kiện, từ đó giúp các cơ quan pháp luật có cơ sở rõ ràng hơn trong quá trình xét xử.

Ngoài ra, vi bằng còn có thể được sử dụng làm căn cứ trong các giao dịch pháp lý giữa các cơ quan, tổ chức, và cá nhân, đảm bảo rằng các giao dịch này được thực hiện một cách hợp pháp và đúng quy định. Nhờ vào tính minh bạch và khả năng ghi nhận sự kiện một cách khách quan, vi bằng trở thành một công cụ hữu ích giúp các bên tham gia giao dịch có được sự bảo vệ pháp lý cần thiết, giảm thiểu rủi ro tranh chấp trong tương lai. Tuy nhiên, để vi bằng phát huy tối đa giá trị pháp lý của mình, cần có sự hiểu biết rõ ràng về phạm vi và giới hạn sử dụng của nó, đồng thời phải tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật hiện hành.

Vi bằng là gì? Giá trị pháp lý của vi bằng đến đâu?

3. Các trường hợp thừa phát lại không được lập vi bằng

Căn cứ theo Điều 37 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định 09 trường hợp Thừa phát lại không được lập vi bằng, gồm:

- Trong trường hợp liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.

- Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lại trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.

- Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.

- Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.

- Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

- Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.

- Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.

- Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.

- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật./.