Tổng hợp các quy định về trách nhiệm dân sự
Tổng hợp các quy định về trách nhiệm dân sự

1. Khái niệm trách nhiệm dân sự

Hiện nay, Bộ luật dân sự năm 2015 không quy định về khái niệm trách nhiệm dân sự là gì. Tuy nhiên, dựa vào Bộ luật dân sự năm 2005 (đã hết hiệu lực) thì có thẻ hiểu rằng trách nhiệm dân sự là trách nhiệm pháp lý mang tính tài sản được áp dụng đối với người vi phạm pháp luật dân sự nhằm bù đắp về tổn thất vật chất, tinh thần cho người bị hại.

- Trách nhiệm dân sự bao gồm các biện pháp:

+ Buộc xin lỗi, cải chính công khai.

+ Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự.

+ Buộc bồi thường thiệt hại.

+ Buộc phạt vi phạm.

Trách nhiệm dân sự nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; duy trì trật tự xã hội; góp phần giáo dục, răn đe người vi phạm; thúc đẩy giao dịch dân sự lành mạnh.

2. Quy định về trách nhiệm dân sự của pháp nhân

Tại Điều 87 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm dân sự của pháp nhân như sau:

- Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.

Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

- Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình;

Không chịu trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.

- Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Quy định về trách nhiệm dân sự của pháp nhân
Quy định về trách nhiệm dân sự của pháp nhân

Ví dụ: A và B cùng kinh doanh mặt hàng đồ gia dụng. A thành lập công ty tư nhân, B có cổ phần trong Công ty Cổ phần ABC. Trong quá trình kinh doanh không mai cả 2 công ty của A và B lâm vào phá sản. Vì là công ty tư nhân nên A phải chịu trách nhiệm bằng tòa bộ tài sản của mình, trong khi đó B chỉ chịu trách nhiệm với số vốn góp mà mình đã bỏ ra trong Công ty TNHH ABC đó.

3. Trách nhiệm dân sự của thành viên hộ gia đình

Tại Điều 103 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm dân sự của thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân như sau:

- Nghĩa vụ dân sự phát sinh từ việc tham gia quan hệ dân sự của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân được bảo đảm thực hiện bằng tài sản chung của các thành viên.

- Trường hợp các thành viên không có hoặc không đủ tài sản chung để thực hiện nghĩa vụ chung thì người có quyền có thể yêu cầu các thành viên thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 288 Bộ luật Dân sự 2015.

- Trường hợp các bên không có thỏa thuận, hợp đồng hợp tác hoặc luật không có quy định khác thì các thành viên chịu trách nhiệm dân sự quy định tại khoản 1 và khoản 2 103 Bộ luật Dân sự 2015 theo phần tương ứng với phần đóng góp tài sản của mình, nếu không xác định được theo phần tương ứng thì xác định theo phần bằng nhau.

Trách nhiệm dân sự của thành viên hộ gia đình
Trách nhiệm dân sự của thành viên hộ gia đình

Ví dụ: Các thành viên trong gia đình ký hợp đồng mua bán nhà đất nhưng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán, người bán có thể yêu cầu các thành viên sử dụng tài sản chung để thực hiện nghĩa vụ này.

4. Trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh

Bảo lãnh là hành vi pháp lý theo đó, một người (bên bảo lãnh) cam kết với người khác (bên nhận bảo lãnh) rằng sẽ thực hiện nghĩa vụ của bên thứ ba (bên được bảo lãnh) nếu bên thứ ba không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Căn cứ Điều 342 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh như sau:

- Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ: bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ đó.

+ Khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo hợp đồng, bên nhận bảo lãnh có thể yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đó thay cho bên được bảo lãnh.

+ Bên bảo lãnh có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh hoàn trả số tiền đã thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc bên được bảo lãnh không biết hoặc biết và đã từ chối việc bảo lãnh.

Trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh
Trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh

- Trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh: bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán giá trị nghĩa vụ vi phạm và bồi thường thiệt hại.

+ Bên bảo lãnh phải thực hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh theo nội dung đã thỏa thuận với bên nhận bảo lãnh.

+ Nếu bên bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán giá trị nghĩa vụ vi phạm và bồi thường thiệt hại.

Quy định về trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh nhằm đảm bảo quyền lợi của bên nhận bảo lãnh, đồng thời khuyến khích các bên thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Việc bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh góp phần duy trì trật tự giao dịch dân sự, hạn chế tranh chấp và mâu thuẫn. Bên nhận bảo lãnh cần lựa chọn bên bảo lãnh uy tín, có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh để đảm bảo quyền lợi của mình.

5. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ

Tại Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ như sau:

- Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.

Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.

Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ
Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ

- Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

- Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.

Ví dụ: I ký hợp đồng mua bán với J nhưng do thiên tai, lũ lụt, I không thể giao hàng cho J đúng hạn.

6. Trách nhiệm dân sự của thành viên hợp tác

Tại Điều 509 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm dân sự của thành viên hợp tác như sau:

Các thành viên hợp tác chịu trách nhiệm dân sự chung bằng tài sản chung; Nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung thì thành viên hợp tác phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng theo phần tương ứng với phần đóng góp của mình, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác hoặc luật có quy định khác.

Trách nhiệm dân sự của thành viên hợp tác

Trách nhiệm dân sự của thành viên hợp tác

Các quy định về trách nhiệm dân sự của thành viên hợp tác nhằm đảm bảo thực hiện đúng các nghĩa vụ dân sự, bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia vào các hoạt động hợp tác. Việc áp dụng trách nhiệm dân sự góp phần giáo dục, răn đe các thành viên hợp tác thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Cần phân biệt rõ ràng giữa tài sản chung và tài sản riêng của thành viên hợp tác để áp dụng đúng quy định về trách nhiệm dân sự.

Xem thêm bài viết liên quan:

Thế nào là trách nhiệm dân sự? Các trách nhiệm dân sự đối với các nhân, tổ chức

Thời hạn thụ lý và giải quyết vụ án dân sự theo quy định pháp luật

Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ vụ án tố tụng dân sự theo quy định pháp luật