Văn bản quyết định có thể thuộc thẩm quyền ban hành của những chủ thể nào?
Văn bản quyết định có thể thuộc thẩm quyền ban hành của những chủ thể nào?

1. Văn bản quyết định có thể thuộc thẩm quyền ban hành của những chủ thể nào?

Văn bản quyết định là một loại văn bản quy phạm pháp luật hoặc hành chính dùng để giải quyết những vấn đề cụ thể trong phạm vi thẩm quyền của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có chức năng quản lý nhà nước.

Chủ thể có thẩm quyền ban hành văn bản quyết định bao gồm:

  1. Chủ tịch nước — ban hành các quyết định về việc phong tặng danh hiệu, đặc xá, công nhận quốc tịch, hoặc các quyết định liên quan đến quyền hạn của nguyên thủ quốc gia.
  2. Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ — ban hành quyết định để chỉ đạo, điều hành các hoạt động quản lý nhà nước trong phạm vi toàn quốc.
  3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ — ban hành quyết định trong phạm vi ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách.
  4. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp — ban hành quyết định để thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại địa phương.
  5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp — ban hành quyết định để giải quyết các công việc cụ thể thuộc phạm vi địa phương và quyền hạn của mình.
  6. Các cơ quan, tổ chức khác được giao thẩm quyền — trong một số trường hợp nhất định, tổ chức, cơ quan hoặc cá nhân khác được pháp luật trao quyền cũng có thể ban hành quyết định trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
Văn bản quyết định có thể thuộc thẩm quyền ban hành của những chủ thể nào?
Văn bản quyết định có thể thuộc thẩm quyền ban hành của những chủ thể nào?

2. Cách đánh số văn bản hành chính hợp quy chuẩn mới nhất 2025

  • Số của văn bản hành chính là số thứ tự văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành trong một năm được đăng ký tại Văn thư cơ quan theo quy định. Số của văn bản được ghi bằng chữ số Ả Rập.

Lưu ý, trường hợp các Hội đồng, Ban, Tổ của cơ quan, tổ chức (gọi chung là tổ chức tư vấn) được ghi là "cơ quan ban hành văn bản" và được sử dụng con dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức để ban hành văn bản thì phải lấy hệ thống số riêng.

  • Ký hiệu của văn bản hành chính

Ký hiệu của văn bản bao gồm chữ viết tắt tên loại văn bản và chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản:

    • Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức và các đơn vị trong mỗi cơ quan, tổ chức hoặc lĩnh vực do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định cụ thể, bảo đảm ngắn gọn, dễ hiểu.
    • Chữ viết tắt tên loại văn bản:

STT

Tên loại văn bản hành chính

Chữ viết tắt

1.

Nghị quyết (cá biệt)

NQ

2.

Quyết định (cá biệt)

3.

Chỉ thị

CT

4.

Quy chế

QC

5.

Quy định

QyĐ

6.

Thông cáo

TC

7.

Thông báo

TB

8.

Hướng dẫn

HD

9.

Chương trình

CTr

10.

Kế hoạch

KH

11.

Phương án

PA

12.

Đề án

ĐA

13.

Dự án

DA

14.

Báo cáo

BC

15.

Biên bản

BB

16.

Tờ trình

TTr

17.

Hợp đồng

18.

Công điện

19.

Bản ghi nhớ

BGN

20.

Bản thỏa thuận

BTT

21.

Giấy ủy quyền

GUQ

22.

Giấy mời

GM

23.

Giấy giới thiệu

GGT

24.

Giấy nghỉ phép

GNP

25.

Phiếu gửi

PG

26.

Phiếu chuyển

PC

27.

Phiếu báo

PB

Ví dụ:

  • Số: 12/QĐ-UBND — Quyết định số 12 do Ủy ban nhân dân ban hành.

  • Số: 85/QĐ-BGDĐT — Quyết định số 85 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

  • Số: 47/QĐ-PGDĐT — Quyết định số 47 do Phòng Giáo dục và Đào tạo ban hành.

3. Hướng dẫn định dạng văn bản chuẩn Nhà nước mới nhất 2025

Tại Phụ lục I ban hành theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP có nêu rõ quy định chung về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính như sau:

  • Khổ giấy: Khổ A4 (210 mm x 297 mm).
  • Kiểu trình bày: Theo chiều dài của khổ A4. Trường hợp nội dung văn bản có các bảng, biểu nhưng không được làm thành các phụ lục riêng thì văn bản có thể được trình bày theo chiều rộng.
  • Định lề trang: Cách mép trên và mép dưới 20 - 25 mm, cách mép trái 30 - 35 mm, cách mép phải 15 - 20 mm.
  • Phông chữ: Phông chữ tiếng Việt Times New Roman, bộ mã ký tự Unicode theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001, màu đen.
  • Cỡ chữ và kiểu chữ: Theo quy định cụ thể cho từng yếu tố thể thức.
  • Vị trí trình bày các thành phần thể thức: Được thực hiện theo Sơ đồ thể thức.
  • Số trang văn bản: Được đánh từ số 1, bằng chữ số Ả Rập, cỡ chữ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, được đặt canh giữa theo chiều ngang trong phần lề trên của văn bản, không hiển thị số trang thứ nhất.
  • Khoảng cách giữa các đoạn văn tối thiểu là 6pt;
  • Khoảng cách giữa các dòng tối thiểu là dòng đơn, tối đa là 1,5 lines.
Hướng dẫn soạn thảo văn bản hành chính chuẩn quy định
Hướng dẫn soạn thảo văn bản hành chính chuẩn quy định

4. Các câu hỏi thường gặp

4.1. Văn bản quyết định là gì?

Văn bản quyết định là loại văn bản do cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền ban hành để giải quyết một vấn đề cụ thể, mang tính mệnh lệnh hoặc chỉ đạo, bắt buộc đối tượng liên quan phải thực hiện. Văn bản quyết định có thể thuộc nhóm văn bản quy phạm pháp luật hoặc nhóm văn bản hành chính cá biệt, tùy theo nội dung và mục đích ban hành.

4.2. Ai là chủ thể có thẩm quyền ban hành văn bản quyết định?

Chủ thể có thẩm quyền ban hành văn bản quyết định bao gồm Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Hội đồng nhân dân, Chính phủ và một số cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác được pháp luật giao quyền. Mỗi chủ thể ban hành quyết định trong phạm vi thẩm quyền và chức năng của mình.

4.3. Văn bản quyết định có hiệu lực trong phạm vi nào?

Văn bản quyết định chỉ có hiệu lực trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của chủ thể ban hành và đối với đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của văn bản đó. Ví dụ, quyết định của Chủ tịch UBND huyện chỉ có hiệu lực trong địa bàn huyện.

4.4. Hình thức trình bày của văn bản quyết định gồm những gì?

Hình thức trình bày văn bản quyết định phải tuân theo thể thức quy định chung, bao gồm quốc hiệu, tiêu ngữ, tên cơ quan ban hành, số hiệu, địa danh và ngày tháng ban hành, trích yếu nội dung, căn cứ pháp lý, nội dung cụ thể của quyết định, chữ ký người có thẩm quyền và con dấu.

4.5. Văn bản quyết định có bắt buộc phải công bố công khai không?

Tùy thuộc vào loại quyết định. Các quyết định liên quan đến quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoặc có ảnh hưởng chung thường phải được công khai qua các hình thức như công bố trên cổng thông tin điện tử, niêm yết, hoặc đọc tại hội nghị.

4.6. Khi nào văn bản quyết định hết hiệu lực?

Văn bản quyết định hết hiệu lực khi hết thời hạn ghi trong văn bản, khi có quyết định mới thay thế hoặc khi cơ quan ban hành thu hồi hoặc bãi bỏ văn bản đó.

4.7. Văn bản quyết định có được sửa đổi hay bổ sung không?

Có. Khi cần thiết, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ban hành quyết định có quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành quyết định mới thay thế để phù hợp với thực tiễn hoặc quy định mới của pháp luật.

4.8. Việc ban hành quyết định sai thẩm quyền có hậu quả gì?

Quyết định ban hành sai thẩm quyền sẽ bị coi là không hợp pháp và không có giá trị thi hành. Đồng thời, người ban hành sai thẩm quyền có thể bị xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật.