Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là một loại thuế gián thu, được áp dụng đối với các hàng hóa và dịch vụ đặc biệt mà Nhà nước muốn kiểm soát và hạn chế tiêu thụ vì lý do kinh tế, xã hội hoặc môi trường. Khác với thuế giá trị gia tăng áp dụng rộng rãi trên hầu hết các mặt hàng và dịch vụ, thuế TTĐB chỉ đánh vào một số sản phẩm và dịch vụ nhất định. Những đối tượng chịu thuế TTĐB thường bao gồm các mặt hàng xa xỉ, gây hại cho sức khỏe hoặc có tác động tiêu cực đến môi trường như rượu bia, thuốc lá, xăng dầu, ô tô, và các dịch vụ giải trí cao cấp. Việc áp dụng thuế TTĐB không chỉ nhằm mục đích tăng nguồn thu ngân sách mà còn là một công cụ quan trọng để định hướng tiêu dùng, điều tiết thị trường, và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì? Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

1. Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì ?

Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là một loại thuế gián thu quan trọng, được áp dụng lên một số loại hàng hóa và dịch vụ có tính chất xa xỉ hoặc gây ảnh hưởng tiêu cực đến xã hội và môi trường. Mục tiêu của thuế TTĐB không chỉ là điều tiết sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng các mặt hàng này mà còn nhằm tái phân phối thu nhập, giảm chênh lệch kinh tế xã hội. Thuế này đóng vai trò như một công cụ quản lý kinh tế hiệu quả, góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, đồng thời giúp Nhà nước kiểm soát chặt chẽ hoạt động sản xuất kinh doanh đối với các mặt hàng và dịch vụ thuộc diện chịu thuế.

Mặc dù thuế TTĐB được các cơ sở trực tiếp sản xuất hoặc nhập khẩu hàng hóa chịu trách nhiệm nộp cho Nhà nước, nhưng trên thực tế, gánh nặng thuế lại chuyển sang người tiêu dùng. Điều này bởi vì thuế TTĐB được cộng vào giá bán sản phẩm, làm tăng giá thành cuối cùng mà người tiêu dùng phải chi trả khi mua các sản phẩm hoặc sử dụng dịch vụ này.

Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì? Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

2. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Dựa trên quy định tại Điều 2 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008Điều 2 Nghị định 108/2015/NĐ-CP, Nhà nước đã liệt kê cụ thể các đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhằm kiểm soát và điều tiết các hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng những hàng hóa, dịch vụ mang tính chất đặc thù. Cụ thể, những đối tượng này thường bao gồm các loại sản phẩm và dịch vụ có tính chất xa xỉ, tiềm ẩn nguy cơ gây hại cho sức khỏe con người, hoặc có thể ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sống và xã hội. Danh mục này thường xuyên được rà soát và điều chỉnh để phù hợp với thực tế phát triển của nền kinh tế cũng như các mục tiêu quản lý của Nhà nước.

2.1. Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

- Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;

- Rượu;

- Bia;

- Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;

- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;

- Tàu bay, du thuyền (sử dụng cho mục đích dân dụng).

- Xăng các loại;

- Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;

- Bài lá;

- Vàng mã, hàng mã (không bao gồm hàng mã là đồ chơi trẻ em, đồ dùng dạy học).

Lưu ý quan trọng trong việc xác định đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là hàng hóa phải là các sản phẩm hoàn chỉnh đã qua quá trình sản xuất, chế tạo hoặc nhập khẩu dưới dạng thành phẩm. Điều này có nghĩa là thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ áp dụng đối với những sản phẩm đã sẵn sàng để đưa vào thị trường và đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Trong đó, các bộ linh kiện, chi tiết, hoặc các thành phần riêng lẻ được sử dụng để lắp ráp các sản phẩm này lại không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Quy định này nhằm tránh việc đánh thuế hai lần hoặc không chính xác đối với những mặt hàng chưa được lắp ráp hoàn chỉnh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất và lắp ráp trong nước. Các doanh nghiệp nhập khẩu hoặc sản xuất linh kiện để lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh sẽ chỉ phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khi sản phẩm hoàn thiện được bán ra hoặc đưa vào sử dụng. Nhờ vào quy định này, Nhà nước có thể quản lý tốt hơn các hoạt động kinh doanh, đảm bảo thu đúng và đủ thuế theo quy định, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào dây chuyền lắp ráp và sản xuất trong nước, thay vì chỉ tập trung vào việc nhập khẩu sản phẩm hoàn chỉnh.

2.2. Dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

- Kinh doanh vũ trường;

- Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);

- Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;

- Kinh doanh đặt cược (bao gồm: Đặt cược thể thao, giải trí và các hình thức đặt cược khác theo quy định của pháp luật);

- Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;

- Kinh doanh xổ số.

3. Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Dựa trên quy định tại Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008Điều 3 Nghị định 108/2015/NĐ-CP, có những trường hợp cụ thể mà các hàng hóa, mặc dù thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định chung, nhưng lại được miễn trừ hoặc không phải nộp thuế này do các yếu tố đặc biệt. Các quy định này nhằm tạo ra sự linh hoạt trong việc áp dụng thuế, đồng thời đảm bảo công bằng và hợp lý cho các doanh nghiệp và cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực liên quan. Những trường hợp này bao gồm nhưng không giới hạn trong các trường hợp sau:

(1) Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu;

(2) Hàng hóa nhập khẩu gồm:

- Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ, bao gồm:

+ Hàng viện trợ nhân đạo, hàng viện trợ không hoàn lại, bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, hàng trợ giúp nhân đạo, hàng cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh;

+ Quà tặng của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;

+ Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo định mức quy định của pháp luật.

- Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;

- Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

- Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật;

(3) Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch;

(4) Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông;

(5) Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.

Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì? Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

4. Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt

Theo Điều 4 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định dựa trên hoạt động sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế. Cụ thể, người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế khi sản xuất, nhập khẩu hoặc kinh doanh các loại hàng hóa và dịch vụ nằm trong danh mục chịu thuế tiêu thụ đặc biệt do Nhà nước quy định.

Điều này bao gồm cả những nhà sản xuất trong nước cũng như các doanh nghiệp nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ. Những tổ chức, cá nhân này phải kê khai và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt cho cơ quan thuế có thẩm quyền, đảm bảo đúng và đủ theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, một trường hợp đặc biệt khác cũng được quy định tại Điều 4 liên quan đến những tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Theo đó, nếu các tổ chức hoặc cá nhân này mua hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ các cơ sở sản xuất trong nước với mục đích xuất khẩu nhưng sau đó không thực hiện việc xuất khẩu mà lại tiêu thụ trong nước, thì họ phải chịu trách nhiệm nộp thuế tiêu thụ đặc biệt cho những hàng hóa đó. Trường hợp này nhấn mạnh trách nhiệm của các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu trong việc quản lý và thực hiện đúng cam kết xuất khẩu của mình. Việc không xuất khẩu mà tiêu thụ nội địa sẽ chuyển nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt từ nhà sản xuất sang cho tổ chức, cá nhân kinh doanh xuất khẩu. Điều này đảm bảo rằng Nhà nước vẫn thu được thuế tiêu thụ đặc biệt trong mọi tình huống, bất kể hàng hóa có được xuất khẩu hay không.

Các quy định này thể hiện rõ vai trò của thuế tiêu thụ đặc biệt trong việc điều tiết hoạt động kinh doanh, sản xuất và nhập khẩu của các doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các tổ chức, cá nhân có liên quan.