Tất tần tật quy định về nghỉ không lương mà người lao động cần nắm

Tất tần tật quy định về nghỉ không lương mà người lao động cần nắm

1. Khi nào người lao động được nghỉ không lương?

Theo quy định tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ không lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi:

- Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết;

- Cha hoặc mẹ kết hôn;

- Anh, chị, em ruột kết hôn.

Ngoài ra, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương với các lý do khác.

Điều này đồng nghĩa với việc, người lao động sẽ không bị giới hạn số ngày nghỉ không hưởng lương trong năm, miễn có thỏa thuận với người sử dụng lao động và được người sử dụng lao động chấp thuận.

2. Thời gian nghỉ không lương có được tính phép năm không?

Tại khoản 4 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 1 tháng trong một năm.

Theo quy định trên thì thời gian nghỉ không lương nếu có sự đồng ý của công ty thì thời gian này vẫn được tính là thời gian làm việc để tính số ngày phép năm của người lao động. Tuy nhiên, thời gian cộng dồn không quá 1 tháng trong một năm.

3. Người lao động nghỉ không hưởng lương có phải đóng BHXH không?

Tại khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Đồng thời, khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH nêu rõ:

Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.

Do đó, nếu người lao động nghỉ không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội cho tháng đó.

Ngược lại, nếu tổng thời gian nghỉ không hưởng lương trong tháng của người lao động dưới 14 ngày làm việc thì người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội đầy đủ.

4. Công ty có được từ chối cho người lao động xin nghỉ không lương?

Như đã phân tích tại mục 1 người sử dụng lao động chỉ buộc phải cho người lao động nghỉ không lương khi người thân chết hoặc kết hôn, người sử dụng lao động có trách nhiệm tạo điều kiện cho người lao động nghỉ không hưởng lương theo đúng quy định mà không được từ chối. Tuy nhiên, người lao động chỉ được nghỉ duy nhất 01 ngày. Nếu muốn nghỉ thêm hoặc không lương vì lý do khác thì người lao động phải thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ.

Thời gian nghỉ không lương trong trường hợp thỏa thuận không bị pháp luật giới hạn, nhưng phải có sự đồng thuận giữa cả hai bên. Người sử dụng lao động có quyền từ chối thỏa thuận nghỉ không lương của người lao động mà không bị coi là vi phạm pháp luật.

Lưu ý: Nếu không cho người lao động nghỉ không lương với những trường hợp được phép nghỉ nêu trên, người sử dụng lao động có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP với mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

5. Nghỉ không lương có được hưởng chế độ thai sản không?

Nghỉ không lương có được hưởng chế độ thai sản không?
Nghỉ không lương có được hưởng chế độ thai sản không?

Căn cứ theo Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này”.

Như vậy, điều kiện được hưởng chế độ thai sản là đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Nếu đóng đủ thời gian này mà nghỉ không lương thì vẫn được hưởng chế độ thai sản.

6. Trường hợp đặc biệt: Nghỉ không lương theo quy định pháp luật

Theo Bộ luật Lao động 2019, ngoài việc người lao động có thể tự thỏa thuận với người sử dụng lao động về nghỉ không lương, còn có những trường hợp đặc biệt mà pháp luật quy định rõ ràng người lao động được quyền nghỉ không lương. Các trường hợp này được áp dụng trong các tình huống cá nhân cụ thể mà người lao động có thể cần nghỉ việc mà không bị ảnh hưởng đến quyền lợi lao động của mình. Dưới đây là các trường hợp chính:

- Nghỉ hiếu hỷ: Người lao động được quyền nghỉ không lương trong trường hợp gia đình có tang. Theo quy định, nghỉ hiếu hỷ thường là 1 ngày và không được tính lương​ Người lao động cần báo trước với người sử dụng lao động để nghỉ đúng theo quy định.

- Nghỉ chăm sóc con cái hoặc vì lý do gia đình: Trường hợp người lao động cần nghỉ để chăm sóc con nhỏ, chăm sóc người thân hoặc vì các lý do gia đình khác, họ có thể thỏa thuận nghỉ không lương với người sử dụng lao động. Pháp luật lao động tạo điều kiện cho người lao động giải quyết các công việc cá nhân này, nhưng yêu cầu phải có sự đồng ý của doanh nghiệp

- Nghỉ dưỡng thai hoặc nghỉ sau thai sản: Người lao động nữ có thể nghỉ thêm không lương sau thời gian nghỉ thai sản có lương. Thời gian nghỉ này không được quy định cụ thể, mà tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Điều này cho phép lao động nữ có thời gian chăm sóc con cái trước khi quay lại làm việc​

7. Người lao động không nên tự ý nghỉ không lương

Trong quan hệ lao động, việc nghỉ không lương phải có sự đồng ý từ người sử dụng lao động. Nếu người lao động tự ý nghỉ không lương mà không được chấp thuận, điều này có thể bị xem là vi phạm nội quy lao động. Dưới đây là một số hệ quả có thể xảy ra:

- Bị xử lý kỷ luật: Theo Bộ luật Lao động 2019, hành vi tự ý nghỉ việc mà không có lý do chính đáng hoặc không có sự thỏa thuận với người sử dụng lao động có thể bị coi là vi phạm kỷ luật lao động. Các hình thức xử lý kỷ luật lao động bao gồm khiển trách, kéo dài thời hạn nâng lương, cách chức hoặc nặng nhất là sa thải​

- Nguy cơ bị sa thải: Nếu người lao động tự ý nghỉ việc liên tục trong một khoảng thời gian dài mà không có lý do hợp lý (thường từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên), người sử dụng lao động có quyền chấm dứt hợp đồng lao động theo điều khoản sa thải​

- Không được hưởng quyền lợi: Trong thời gian tự ý nghỉ không lương, người lao động sẽ không được hưởng các quyền lợi liên quan đến lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và các chế độ phúc lợi khác. Việc tự ý nghỉ cũng có thể gây ra những hậu quả tiêu cực đối với quá trình tính thâm niên hoặc chế độ nghỉ phép​

8. Nghỉ không lương không ảnh hưởng đến thâm niên

Trong thời gian người lao động nghỉ không lương, khoảng thời gian này sẽ không được tính vào thâm niên công tác. Điều này có nghĩa là:

- Không được tính vào thời gian để xét nâng lương: Thâm niên làm việc là một yếu tố quan trọng để tính toán các quyền lợi như nâng bậc lương hoặc tăng lương theo định kỳ. Khi người lao động nghỉ không lương, khoảng thời gian đó sẽ không được tính vào thời gian làm việc liên tục để xét thâm niên nâng lương

- Không tính vào thời gian hưởng chế độ nghỉ phép: Bộ luật Lao động quy định người lao động có quyền hưởng 12 ngày nghỉ phép năm (với điều kiện làm đủ 12 tháng trong năm). Tuy nhiên, nếu nghỉ không lương trong thời gian dài, người lao động có thể bị giảm số ngày nghỉ phép được hưởng vì số ngày nghỉ phép thường phụ thuộc vào thời gian làm việc liên tục

- Không được tính vào chế độ bảo hiểm: Bảo hiểm xã hội và các chế độ khác như bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cũng dựa vào thời gian làm việc liên tục. Khi nghỉ không lương, người lao động không tham gia đóng bảo hiểm xã hội, và điều này ảnh hưởng đến quyền lợi bảo hiểm khi tính thời gian đóng bảo hiểm

9. Quyền lợi của người lao động trong thời gian nghỉ không lương

- Giữ nguyên vị trí công tác: Trong thời gian nghỉ không lương, người lao động vẫn giữ nguyên vị trí công tác của mình.

- Ưu tiên khi trở lại làm việc: Sau khi kết thúc thời gian nghỉ không lương, người lao động sẽ được ưu tiên sắp xếp trở lại vị trí công tác cũ.

- Các quyền lợi khác: Tùy theo thỏa thuận giữa hai bên, người lao động có thể được hưởng một số quyền lợi khác như bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,...

Xem thêm các bài viết liên quan:

Những quy định về nghỉ không lương mà người lao động cần biết

Người lao động đi làm vào ngày nghỉ bù thì có được tính lương không? Khi nào được nghỉ bù và cách tính lương nghỉ bù?

Mẫu đơn xin nghỉ phép không hưởng lương mới nhất năm 2024