Phụ cấp trang phục có tính đóng BHXH?
Phụ cấp trang phục có tính đóng BHXH?

1. Quy định về mức đóng Bảo hiểm xã hội đối với người lao động và người sử dụng lao động

Tại Điều 90 Bộ Luật Lao động 2019 quy định

Tiền lương là khoản tiền mà NSDLĐ trả cho NLĐ để thực hiện công việc theo thỏa thuận.

Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Mức lương của NLĐ không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.

Nếu trường bạn trả lương (không tính các khoản trợ cấp) thấp hơn tiền lương tối thiều vùng là trái quy định. Bạn có thể khiếu nại đến hiệu trưởng hoặc phản ánh vụ việc đến Phòng LĐTBXH, LĐLĐ quận huyện nơi trường đóng trụ sở để được giải quyết.

Quy định về mức đóng Bảo hiểm xã hội đối với người lao động và người sử dụng lao động
Quy định về mức đóng Bảo hiểm xã hội đối với người lao động và người sử dụng lao động

BHXH bắt buộc được thực hiện với NLĐ có HĐLĐ từ đủ 1 tháng trở lên bắt đầu từ thời điểm tháng 1.2018. Do đó, nếu bạn có HĐLĐ từ đủ 1 tháng trở lên thì buộc phải tham gia BHXH bắt buộc.

Mức đóng BHXH (bao gồm cả BHYT, BHTN) của NLĐ hiện nay là 10,5% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH (bao gồm cả lương và các phụ cấp). NSDLĐ đóng là 21,5% các loại bảo hiểm.

Như vậy, trường bạn đóng 50%, bạn đóng 50% số tiền tham gia BHXH là trái với quy định của pháp luật.

2. Phụ cấp trang phục có phải đóng bảo hiểm xã hội hay không?

Theo Khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH; Khoản 2.3 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 thì tiền lương tháng tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như là:

1. Tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động 2019

2. Tiền thưởng sáng kiến

3. Tiền ăn giữa ca

4. Khoản hỗ trợ xăng xe

5. Khoản hỗ trợ điện thoại

6. Khoản hỗ trợ đi lại

7. Khoản hỗ trợ tiền nhà ở

8. Khoản hỗ trợ tiền giữ trẻ

Phụ cấp trang phục có phải đóng bảo hiểm xã hội hay không?
Phụ cấp trang phục có phải đóng bảo hiểm xã hội hay không?

9. Khoản hỗ trợ nuôi con nhỏ

10. Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết

11. Hỗ trợ khi người lao động có người thân kết hôn

12. Hỗ trợ khi sinh nhật của người lao động

13. Trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động

14. Trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị bệnh nghề nghiệp

15. Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động

Như vậy, theo quy định này thì không phải tất cả các loại phụ cấp đều làm căn cứ đóng BHXH. Đối với phụ cấp trang phục nếu được ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động thì đây là khoản không tính đóng BHXH. Trường hợp không đáp ứng điều kiện này thì vẫn phải tính đóng BHXH bình thường.

3. Các khoản phụ cấp phải đóng BHXH 2024 như thế nào?

Căn cứ tại Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH quy định các khoản phụ cấp phải đóng BHXH 2024 như sau:

“Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định như sau:

1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động (sau đây được viết là Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH).

Phụ cấp lương theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2020, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con (sau đây viết tắt là Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH).”

Các khoản phụ cấp phải đóng BHXH 2024 như thế nào?
Các khoản phụ cấp phải đóng BHXH 2024 như thế nào?

Bên cạnh đó, tại Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng nêu rõ tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm các khoản phụ cấp phải đóng BHXH 2024 như sau:

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

“1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.

2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động”

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.

Theo đó, các khoản phụ cấp phải đóng BHXH 2024 gồm:

- Phụ cấp chức vụ, chức danh;

- Phụ cấp trách nhiệm;

- Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

- Phụ cấp thâm niên;

- Phụ cấp khu vực;

- Phụ cấp lưu động;

- Phụ cấp thu hút;

- Các phụ cấp khác có tính chất tương tự (khoản phụ cấp để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ).

Xem thêm các bài viết liên quan:

Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần là gì? Cách rút tiền bảo hiểm xã hội 1 lần đúng quy định pháp luật

Tỷ lệ đóng BHXH từ 1/7/2024 của doanh nghiệp và NLĐ có thay đổi không khi tăng lương tối thiểu?

Phụ cấp chức vụ có đóng bảo hiểm xã hội hay không? Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của công chức viên chức do đơn vị quyết định như thế nào?