Chương III Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH: Quỹ bảo hiểm xã hội
Số hiệu: | 59/2015/TT-BLĐTBXH | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Người ký: | Phạm Minh Huân |
Ngày ban hành: | 29/12/2015 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2016 |
Ngày công báo: | 31/01/2016 | Số công báo: | Từ số 139 đến số 140 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, hướng dẫn Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc với các nội dung về các chế độ BHXH bắt buộc; Quỹ bảo hiểm xã hội được ban hành ngày 29/12/2015.
1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật BHXH; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định 115/2015/NĐ-CP và được Thông tư 59 hướng dẫn như sau:
Trong đó điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn như sau:
+ Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
+ Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.
- Thông tư số 59/2015 quy định trong thời gian đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà lao động nữ phải nghỉ việc để khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai thì được hưởng chế độ thai sản theo các điều 32, 33 và 37 của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Mức trợ cấp tuất một lần
- Theo quy định tại Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, mức trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo Điều 70 của Luật BHXH và khoản 6 Điều 12 Nghị định 115/2015/NĐ-CP.
Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Nghị định 09/1998/NĐ-CP khi chết mà không có thân nhân đủ điều kiện tại khoản 2 và khoản 3 Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội thì thân nhân được giải quyết theo khoản 2 Điều 70 của Luật bảo hiểm xã hội.
- Theo Thông tư số 59 năm 2015 của Bộ Lao động thuơng binh và xã hội, đối với người lao động đã nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội một lần mà đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động dưới 61%; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định 613/QĐ-TTg khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần bằng 3 tháng trợ cấp người lao động đang hưởng trước khi chết.
- Theo quy định tại Thông tư 59/2015/BLĐTBXH, đối với người lao động đã nghỉ việc hưởng BHXH một lần mà đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng khi chết mà không có thân nhân hưởng trợ cấp hằng tháng theo khoản 2 và khoản 3 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần bằng 3 tháng trợ cấp người lao động đang hưởng trước khi chết.
- Khi tính trợ cấp tuất một lần đối với người đang đóng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
Thông tư số 59/2015 còn quy định trường hợp tính đến trước ngày 01/01/2014 nếu thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn từ ngày 01/01/2014 trở đi để làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần.
Thông tư 59 có hiệu lực từ ngày 15/02/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật bảo hiểm xã hội, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xác định số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc, giá trị tài sản bị thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được quy định như sau:
a) Thẩm quyền xác định số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân địa phương quản lý do cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương xác định; đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ, ngành Trung ương quản lý do Bộ, ngành xác định, số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc được tính so với tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh.
Thẩm quyền xác định giá trị tài sản bị thiệt hại đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân địa phương quản lý do cơ quan tài chính địa phương xác định; đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ, ngành Trung ương quản lý do cơ quan tài chính của Bộ, ngành hoặc Bộ Tài chính xác định. Giá trị tài sản bị thiệt hại được tính so với giá trị tài sản theo báo cáo kiểm kê tài sản gần nhất trước thời điểm bị thiệt hại.
b) Người sử dụng lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, làm văn bản đề nghị kèm theo danh sách lao động tại thời điểm trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh và tại thời điểm đề nghị; danh sách lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội phải tạm thời nghỉ việc.
Người sử dụng lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, làm văn bản đề nghị kèm theo Báo cáo kiểm kê tài sản gần nhất trước thời điểm bị thiệt hại; Biên bản kiểm kê tài sản thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa.
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của người sử dụng lao động, cơ quan quy định tại điểm a khoản này có trách nhiệm xem xét, xác định và có văn bản trả lời người sử dụng lao động.
3. Người sử dụng lao động đảm bảo điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP có văn bản đề nghị tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, kèm theo văn bản xác định số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc hoặc văn bản xác định giá trị tài sản bị thiệt hại gửi cơ quan bảo hiểm xã hội.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thời điểm tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tính từ tháng người sử dụng lao động có văn bản đề nghị.
1. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
2. Người lao động bị tạm đình chỉ công việc thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, nếu người lao động được trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc. Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật bảo hiểm xã hội.
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định như sau:
1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động (sau đây được viết là Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH).
Phụ cấp lương theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.
4. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền lương do đại hội thành viên quyết định.
5. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người đại diện phần vốn nhà nước không chuyên trách tại các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước sau cổ phần hóa; công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (sau đây được viết là tập đoàn, tổng công ty, công ty) là tiền lương theo chế độ tiền lương của cơ quan, tổ chức đang công tác trước khi được cử làm đại diện phần vốn nhà nước.
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người đại diện phần vốn nhà nước chuyên trách tại các tập đoàn, tổng công ty, công ty là tiền lương theo chế độ tiền lương do tập đoàn, tổng công ty, công ty quyết định.
6. Trong thời gian người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc.
Article 28. Suspension of payment to the pension and death fund
1. The suspension of payment to the pension and death fund shall comply with the provisions in Clause 1, Article 88 of the Law on social insurance, the Clauses 1, 2, 3 and 4, Article 16 of Decree No. 115/2015/ND-CP.
2. The authority, order and procedures for identifying the number of employees who participate in the social insurance and temporarily resigns and the value of damaged properties specified in Clause 2, Article 16 of Decree No. 115/2015/ND-CP as follows:
a) The authority to identify the number of employees who participate in social insurance and temporarily resign for the bodies, units, organizations and enterprises under the management of local People’s Committee is done by the local bodies of Labor – Invalids and Social Affairs and by the Ministries and sectors for the bodies, units, organizations and enterprises under the management of Ministries, sectors of central Government. The number of employees who participate in social insurance and temporarily resign is calculated in comparison with the total employees present before the suspended business and production.
The authority to identify the value of damaged properties for the bodies, units, organizations and enterprises under the management of local People’s Committee is done by the local financial bodies and by the financial bodies of the Ministries, sectors or the Ministry of Finance for the bodies, units, organizations and enterprises under the management of Ministries, sectors of central Government. The value of damaged properties is calculated in comparison with the value of properties based on the last property statistics report before the time of damage.
b) The employers specified under Point a, Clause 2, Article 16 of Decree No. 115/2015/ND-CP should submit a written request enclosed with the list of employees at the time before the suspended business and production and at the time of request and the list of employees who participate in the social insurance and temporarily resign.
The employers specified under Point b, Clause 2, Article 16 of Decree No. 115/2015/ND-CP should submit a written request enclosed with the last property statistics report before the time of damage; the record of damaged property statistics by natural disaster, fire, epidemics and crop failure.
c) Within 15 working days after receiving the request from the employers, the body specified under Point a of this Clause shall review, determine and give a written reply to the employers.
3. The employers must ensure the conditions specified in Clauses 1, 2 and 3, Article 16 of Decree No. 115/2015/ND-CP and request in writing the temporary stop of payment to the retirement and death fund enclosed with document identifying the number of employees who participate in the social insurance and temporarily resign or the document identifying the value of damaged properties to be submitted to the social insurance body.
4. Within 10 working days after receiving the employer’s dossier, the social insurance body shall deal with the temporary stop of payment to the retirement and death fund or reply in writing stating the reasons in case of disapproval.
The time of temporary stop of payment to the retirement and death fund is calculated from the month the employers request in writing.
Article 29. Temporary stop of payment to the social insurance fund
1. The temporary stop of payment to the social insurance fund for the employees who are participating in the compulsory social insurance but is temporarily detained shall comply with the provisions in Clause 5, Article 16 of Decree No. 115/2015/ND-CP.
2. If the employees whose work is temporarily suspended, the employers and the employees can stop the social insurance payment.
When the time limit for work suspension is over, if the employees receive adequate salary for the time of work suspension, the employees and the employers shall make compensation payment of social insurance for the time of suspended work. The amount of compensation payment has no interest due to late payment in accordance with the provisions in Clause 3, Article 122 of the Law on social insurance.
Article 30. Monthly salary paid for compulsory social insurance
The monthly salary paid for compulsory social insurance for the employees who pay the social insurance under the salary system decided by the employers is stipulated as follows:
1. From 01/01/2016 to 31/12/2017, the monthly salary paid for the social insurance is the salary rate and salary allowances as stipulated in Clause 1 and Point a, Clause 2, Article 4 of Circular No. 47/2015/TT-BLDTBXH dated 16/11/2015 of the Ministry of Labor – Invalids and Social Affairs guiding the implementation of some articles on labor contract, labor discipline and material responsibility of Decree No. 05/2015/ND-CP dated 12/01/2015 of the Government detailing and guiding the implementation of some contents of the Labor Code (referred to as Circular No. 47/2015/TT-BLDTBXH).
The salary allowances specified under Point a, Clause 2, Article 4 of Circular No. 47/2015/TT-BLDTBXH are the ones to offset the factors of working conditions, the complexity of work, activity conditions, level of labor attraction for which the agreed salary in labor contract is not calculated or incompletely calculated such as allowances of position, title, responsibility, heaviness, hazardousness, dangerousness, seniority, region, mobility, attraction and the like.
2. From 01/01/2018 onwards, the monthly salary paid for social insurance is the salary rate and salary allowances as stipulated in Clause 1 of this Article and other additional payments as stipulated under Point a, Clause 3, Article 4 of Circular No. 47/2015/TT-BLDTBXH.
3. The monthly salary paid for compulsory social insurance does not include the other benefits and welfare such as bonus as stipulated in Article 103 of the Labor Code, initiative bonus, meals between shifts, gasoline, telephone, travel, accommodation and child care allowances; assistance upon the death of employees’ relatives, the marriage of employees’ relatives, employees’ birthday, subsidy to the employees in difficult situation in case of work accident, occupational disease and other allowances and assistance recorded in separate items in the labor contract in accordance with the provisions of Clause 11, Article 4 of Decree No. 05/2015/ND-CP dated 12/01/2015 of the Government detailing and guiding the implementation of some contents of the Labor Code.
4. The monthly salary paid for social insurance for the enterprise manager enjoying salary specified under Point dd, Clause 1, Article 2 of Decree No. 115/2015/ND-CP is the salary decided by the enterprises, except for the full-time manager in one-member limited liability companies owned by the state.
The monthly salary paid for social insurance for the manager and operator of cooperatives enjoying salary specified under Point dd, Clause 1, Article 2 of Decree No. 115/2015/ND-CP is the salary decided by the cooperative member meeting.
5. The monthly salary paid for social insurance for the part-time representatives of state capital in the economic groups and state corporations and companies after equitization, limited liability companies with two members or more (referred to as groups, corporations, companies) is the salary under the salary system of bodys or organizations where such representatives are working before being appointed as representative of state capital.
The monthly salary paid for social insurance for the full-time representatives of state capital in the economic groups and state corporations and companies is the salary under the salary system decided by such groups,corporations and companies.
6. During the time the employees stops working in accordance with regulations of law on labor but still enjoy their salary, the employees and employers shall make the compulsory social insurance payment under the salary rate the employees enjoy during the time of work stop.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
Điều 5. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau
Điều 6. Mức hưởng chế độ ốm đau
Điều 7. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
Điều 8. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau
Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều 10. Thời gian hưởng chế độ thai sản
Điều 11. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi
Điều 12. Mức hưởng chế độ thai sản
Điều 13. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
Điều 14. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản
Điều 15. Điều kiện hưởng lương hưu
Điều 18. Thời điểm hưởng lương hưu
Điều 19. Bảo hiểm xã hội một lần
Điều 20. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
Điều 22. Chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Điều 23. Tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
Điều 25. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
Điều 26. Mức trợ cấp tuất hằng tháng
Điều 27. Mức trợ cấp tuất một lần
Điều 28. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
Điều 3. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều 13. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
Điều 14. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản
Điều 17. Mức lương hưu hằng tháng
Điều 18. Thời điểm hưởng lương hưu
Điều 19. Bảo hiểm xã hội một lần
Điều 20. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
Điều 22. Chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Điều 25. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
Điều 27. Mức trợ cấp tuất một lần
Điều 28. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
Điều 29. Tạm dừng đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội
Điều 30. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Điều 31. Phụ cấp khu vực đối với người hưởng bảo hiểm xã hội
Điều 6. Mức hưởng chế độ ốm đau
Điều 7. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều 10. Thời gian hưởng chế độ thai sản
Điều 13. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
Điều 14. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản
Điều 15. Điều kiện hưởng lương hưu
Điều 16. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
Điều 17. Mức lương hưu hằng tháng
Điều 18. Thời điểm hưởng lương hưu
Điều 20. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
Điều 25. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
Điều 27. Mức trợ cấp tuất một lần
Điều 30. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Điều 31. Phụ cấp khu vực đối với người hưởng bảo hiểm xã hội