Các khoản phụ cấp không phải đóng BHXH mới nhất 2025
Các khoản phụ cấp không phải đóng BHXH mới nhất 2025

1. Các khoản phụ cấp không phải đóng BHXH mới nhất 2025

Căn cứ vào khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:

“Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

...

3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH.

...”

Theo đó, các khoản phụ cấp không phải đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:

  • Tiền thưởng theo quy định Điều 104 Bộ luật Lao động 2019, được căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hoặc mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
  • Tiền thưởng sáng kiến
  • Tiền ăn giữa ca
  • Các khoản tiền hỗ trợ:
    • Tiền hỗ trợ xăng xe
    • Tiền điện thoại
    • Tiền đi lại
    • Tiền hỗ trợ nhà ở
    • Tiền hỗ trợ trông giữ trẻ
    • Tiền hỗ trợ nuôi con nhỏ
  • Tiền hỗ trợ người lao động khi có thân nhân bị chết
  • Tiền hỗ trợ người lao động khi có người thân kết hôn
  • Tiền nhân dịp sinh nhật người lao động
  • Tiền trợ cấp cho người lao động có hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động/bệnh nghề nghiệp
  • Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khi hoàn thành các mục riêng được thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

2. Các khoản phụ cấp phải đóng BHXH mới nhất 2025

Căn cứ vào tiểu mục 4.2 Mục 4 Công văn 1734/BHXH-QLT năm 2017 có quy định:

“4. Tiền lương tháng làm căn cứ đóng

..

4.2. Tiền lương do đơn vị quyết định.

a) Tiền lương làm căn cứ đóng của người lao động, bao gồm:

- Mức lương ghi trong HĐLĐ.

- Phụ cấp lương: phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.

- Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương thực hiện từ 01/01/2018.

...”

Theo đó, các khoản phụ cấp nào mà trên hợp đồng lao động có thỏa thuận xác định cụ thể mức tiền và được trả thường xuyên (trừ những khoản tiền không thuộc diện phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại tiểu mục 4.2.b Mục 4 Công văn 1734/BHXH-QLT năm 2017) thì thuộc khoản phải đóng bảo hiểm xã hội.

3. Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH từ ngày 1/7/2025 như thế nào?

Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc được quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như sau:

  • (1) Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc được quy định như sau:
    • Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).
    • Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.
    • Trường hợp người lao động ngừng việc vẫn hưởng tiền lương tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì đóng theo tiền lương được hưởng trong thời gian ngừng việc;
    • Đối tượng quy định tại các điểm đ, e và k khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc do Chính phủ quy định.
    • Đối tượng quy định tại các điểm g, h, m và n khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
    • Sau ít nhất 12 tháng thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đã lựa chọn thì người lao động được lựa chọn lại tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;
    • Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
  • (2) Thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
Các khoản phụ cấp không phải đóng BHXH mới nhất 2025
Các khoản phụ cấp không phải đóng BHXH mới nhất 2025

4. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ ngày 01/7/2025

Căn cứ vào Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được Chính phủ ban hành ngày 29/6/2024 quy định các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

  • Đối với người lao động là công dân Việt Nam
    • (1) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;
    • (2) Cán bộ, công chức, viên chức;
    • (3) Công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
    • (4) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
    • (5) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ công an nhân dân; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
    • (6) Dân quân thường trực;
    • (7) Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;
    • (8) Vợ hoặc chồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được hưởng chế độ sinh hoạt phí;
    • (9) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương;
    • (10) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
    • (11) Đối tượng quy định tại mục (1) làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất;
    • (12) Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ;
    • (13) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.
  • Đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:
    • Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
    • Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động;
    • Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
  • Đối với người sử dụng lao động
    • Người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và tổ chức cơ yếu; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.

5. Các câu hỏi thường gặp

5.1. Mức đóng bảo hiểm xã hội 2025 là bao nhiêu?

Không thay đổi mức đóng. Căn cứ theo các quy định của pháp luật về BHXH, năm 2025, tỷ lệ đóng bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động là 10,5%, bao gồm BHXH 8% (quỹ hưu trí tử tuất), bảo hiểm y tế 1,5%, bảo hiểm thất nghiệp 1%.

5.2. Tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc là bao nhiêu?

Tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc 2025 của lao động người Việt Nam là 32%. Trong đó:

  • Doanh nghiệp (người sử dụng lao động) đóng 21,5%: Gồm 14% cho chế độ hưu trí, 3% cho chế độ ốm đau - thai sản, 0,5% chế độ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp; 1% bảo hiểm thất nghiệp và 3% BHYT.

5.3. Phụ cấp tiền điện thoại tối đa là bao nhiêu?

Hiện tại, không có quy định tối đa và tối thiểu cho mức phụ cấp điện thoại của người lao động.

5.4. Luật bảo hiểm xã hội mới nhất có hiệu lực khi nào?

Ngày 29/6/2024, Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025.

5.5. Trợ cấp tử tuất là gì?

Chế độ tử tuất là một trong những quyền lợi bảo hiểm xã hội hỗ trợ thân nhân người lao động lo chi phí, bù đắp phần thu nhập trong trường hợp người lao động chẳng may chết. Chế độ tử tuất gồm trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất. Mỗi loại trợ cấp lại có điều kiện, đối tượng và mức hưởng khác nhau.