Nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp Quận Bình Thạnh TP. Hồ Chí Minh ở đâu? (ảnh 1)
Nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp Quận Bình Thạnh TP. Hồ Chí Minh ở đâu?

1. Nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp Quận Bình Thạnh TP. Hồ Chí Minh ở đâu?

Nơi nộp hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp là trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Cụ thể: Trung tâm Dịch vụ việc làm tại Quận Bình Thạnh Thành phố Hồ Chí Minh ở địa chỉ: Số 106/14D đường Điện Biên Phủ, Phường 17, Quận Bình Thạnh, Tp Hồ Chí Minh.

Căn cứ Điều 46 Luật việc làm 2013:

Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp

“1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Đồng thời, theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 61/2020/NĐ-CP) cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

2. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 61/2020/NĐ-CP) bao gồm:

  • Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
  • Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
    • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
    • Quyết định thôi việc;
    • Quyết định sa thải;
    • Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
    • Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
    • Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
    • Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã.

Lưu ý: Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.

  • Sổ bảo hiểm xã hội.

3. Hưởng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng những chế độ nào?

Căn cứ Điều 42 Luật việc làm 2013:

Điều 42. Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp

"1. Trợ cấp thất nghiệp.

2. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.

3. Hỗ trợ Học nghề.

4. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động."

Như vậy, người lao động được hưởng BHTN có thể được hưởng 4 chế độ:

  • Trợ cấp thất nghiệp
  • Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm
  • Hỗ trợ Học nghề
  • Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

4. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp mới nhất năm 2025

Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

"1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này."

Như vậy, mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2025 được tính theo công thức sau:

Mức hưởng = 60% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp 06 tháng liền kề

Lưu ý: Mức hưởng tối đa của người lao động quy định như sau:

  • Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là không quá 05 lần mức lương cơ sở. Mức lương cơ sở hiện nay là 2.340.000 đồng (Quy định tại Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP), do đó mức hưởng tối đa là 11.700.000 đồng.
  • Đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định

Mức lương tối thiểu vùng hiện nay được quy định tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng

(Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ

(Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng I

4.960.000

23.800

Vùng II

4.410.000

21.200

Vùng III

3.860.000

18.600

Vùng IV

3.450.000

16.600

Như vậy, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa như sau:

  • Vùng 1 = 4.960.000 X 5 = 24.800.000 đồng/tháng.
  • Vùng 2 = 4.410.000 X 5 = 22.050.000 đồng/tháng.
  • Vùng 3 = 3.860.000 X 5 = 19.300.000 đồng/tháng.
  • Vùng 4 = 3.450.000 X 5 = 17.250.000 đồng/tháng.

5. Các câu hỏi thường gặp

5.1. Trường hợp nào chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Theo Điều 21 Nghi định 28/2015/NĐ-CP, người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:

  • Tìm được việc làm;
  • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
  • Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
  • Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Bị tòa án tuyên bố mất tích;
  • Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

5.2. Đơn phương chấm dứt hợp đồng người lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Căn cứ Điều 49 Luật việc làm 2013, trong trường hợp nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định thì vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Còn nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định thì không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

5.3. Người lao động không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng đến với trung tâm dịch vụ việc làm có bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Tại Điều 19 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

Lưu ý: Vẫn có khoảng thời gian người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm (khoản 3 Điều 10 Thông tư 28/2015/TTBLĐTBXH được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH).