Người từ đủ 16 tuổi đến 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm khối trở lên thì bị xử phạt như thế nào?
Người từ đủ 16 tuổi đến 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm khối trở lên thì bị xử phạt như thế nào?

1. Người từ đủ 16 tuổi đến 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm³ trở lên thì bị xử phạt như thế nào?

Người từ đủ 16 tuổi đến 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm³ trở lên thì bị xử phạt từ 400-600 nghìn đồng.

Mức phạt được quy định tại điểm a khoản 4 điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP:

Điều 18. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

...

4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi- lanh từ 50 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện từ 04 kW trở lên;

...

2. Người lái xe được hiểu như thế nào? Điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông mới nhất 2025

Người lái xe là cá nhân trực tiếp điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ, bao gồm xe ô tô, xe máy, xe máy chuyên dùng và các loại xe cơ giới khác.

Theo Điều 56 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Điều kiện chung đối với người lái xe tham gia giao thông đường bộ (trừ người điều khiển xe máy chuyên dùng, người điều khiển xe gắn máy, người tập lái xe ô tô)
    • Đủ tuổi, có sức khỏe theo quy định của pháp luật (quy định cơ bản vê tuổi và sức khỏe hiện nay tại Điều 59 Luật này).
    • Có giấy phép lái xe còn hiệu lực, phù hợp với loại xe đang điều khiển.
    • Khi tham gia giao thông, phải mang theo các giấy tờ:
      • Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng nếu xe đang thế chấp.
      • Giấy phép lái xe phù hợp.
      • Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với xe cơ giới).
      • Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của chủ xe cơ giới.
  • Điều kiện đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng
    • Đủ tuổi, có sức khỏe theo quy định của pháp luật
    • Có bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng phù hợp.
    • Có giấy phép lái xe còn hiệu lực hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
    • Khi tham gia giao thông, phải mang theo các giấy tờ:
      • Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực kèm bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng nếu xe đang thế chấp.
      • Bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.
      • Giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
      • Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
      • Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc.
  • Điều kiện đối với người lái xe gắn máy
    • Hiểu biết quy tắc giao thông đường bộ.
    • Có kỹ năng điều khiển phương tiện.
    • Đáp ứng điều kiện về độ tuổi, sức khỏe theo quy định tại Điều 59 của Luật.
  • Điều kiện đối với người tập lái xe ô tô, người dự sát hạch lái xe ô tô
    • Thực hành trên xe tập lái, xe sát hạch theo tuyến đường quy định.
    • Có giáo viên dạy lái hoặc sát hạch viên bảo trợ tay lái.
    • Giáo viên dạy lái, sát hạch viên phải mang theo các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 56.

Lưu ý: Nếu các giấy tờ theo quy định đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử, việc xuất trình và kiểm tra có thể thực hiện qua tài khoản này.

Người lái xe được hiểu như thế nào? Điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông mới nhất 2025
Người lái xe được hiểu như thế nào? Điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông mới nhất 2025

3. Giao xe cho người không đủ điều kiện phạt hành chính cao nhất 60 triệu đồng mới nhất 2025?

Hiện nay, mức phạt giao xe cho người không đủ điều kiện cao nhất là 60 triệu đồng trường hợp xe được giao là ô tô, xe máy chuyên dùng. Mức phạt trong các trường hợp cụ thể như sau:

3.1. Mức phạt lỗi giao xe cho người không đủ điều kiện điều khiển xe máy

Tại khoản 10 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 08 - 10 triệu đồng đối với cá nhân, từ 16 - 20 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự thực hiện hành vi vi phạm giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện điều khiển xe tham gia giao thông như sau:

10. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 16.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện hành vi vi phạm giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có giấy phép lái xe nhưng đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng).

3.2. Mức phạt lỗi giao xe cho người không đủ điều kiện điều khiển ô tô, xe máy chuyên dùng

Khoản 14 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 28 - 30 triệu đồng đối với cá nhân, từ 56 - 60 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện điều khiển xe tham gia giao thông như sau:

14. Phạt tiền từ 28.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 56.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

i) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 56 (đối với xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô), khoản 2 Điều 56 (đối với xe máy chuyên dùng) của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng; chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ bị tước quyền sử dụng trước ngày 01/01/2025 và đang trong thời gian bị tước).

Giao xe cho người không đủ điều kiện phạt hành chính cao nhất 60 triệu đồng mới nhất 2025?
Giao xe cho người không đủ điều kiện phạt hành chính cao nhất 60 triệu đồng mới nhất 2025?

4. Các câu hỏi thường gặp

4.1. Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm³ phải đáp ứng điều kiện gì?

Theo điểm e khoản 1 điều 34 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, xe mô tô (xe máy) là loại xe có dung tích động cơ từ 50 cm³ trở lên.

Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175cm3 phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Về độ tuổi: Căn cứ điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, người lái xe phải có độ tuổi từ đủ 18 tuổi trở lên.
  • Về Giấy phép lái xe: Căn cứ điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024:
    • Trường hợp xe có dung tích từ 50 -125 cm³: người lái xe cần có giấy phép lái xe hạng A1 (điểm a khoản 1);
    • Trường hợp xe có dung tích từ 125 - dưới 175 cm³: người lái xe cần có giấy phép lái xe hạng A (điểm b khoản 1)
  • Về sức khỏe: Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông, bao gồm xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm³, phải đáp ứng điều kiện sức khỏe phù hợp với từng loại phương tiện. Hiện nay, chi tiết điều kiện sức khỏe của người lái xe được quy định tại Thông tư 36/2024/TT-BYT.

4.2. Người điều khiển xe mô tô dưới 50cm³ bắt buộc phải có giấy tờ gì?

Người điều khiển xe mô tô dưới 50cm³ bắt buộc phải có các giấy tờ sau:

  • Giấy đăng ký xe – Chứng minh quyền sở hữu hợp pháp;
  • Bảo hiểm trách nhiệm dân sự – Bắt buộc theo quy định;
  • Căn cước công dân (không bắt buộc, có thể cần xuất trình khi cảnh sát giao thông kiểm tra hành chính).

4.3. Học sinh cấp 3 có được điều khiển xe mô tô, xe gắn máy đi học không?

Học sinh cấp 3 có được điều khiển xe mô tô, xe gắn máy đi học hay không phụ thuộc vào độ tuổi và loại phương tiện. Cụ thể:

  • Người từ 16 tuổi trở lên được phép điều khiển xe gắn máy có dung tích dưới 50cc. Như vậy, học sinh cấp 3 (thường từ 16 đến 18 tuổi) có thể đi học bằng xe gắn máy dưới 50cc mà không cần giấy phép lái xe.
  • Người từ 18 tuổi trở lên mới được phép điều khiển xe mô tô có dung tích từ 50cc trở lên và phải có giấy phép lái xe hạng A hoặc A1. Nếu chưa đủ 18 tuổi mà điều khiển xe trên 50cc, học sinh sẽ vi phạm luật giao thông và có thể bị xử phạt.

Vì vậy, học sinh cấp 3 dưới 18 tuổi chỉ được điều khiển xe gắn máy dưới 50cc hợp pháp khi đi học. Nếu đi xe trên 50cc khi chưa đủ tuổi hoặc không có giấy phép lái xe, sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

4.4. Cha mẹ có bị xử phạt nếu giao xe trên 50cc cho con dưới 18 tuổi không?

Có. Nếu cha mẹ giao xe mô tô trên 50cc cho con dưới 18 tuổi điều khiển, cha mẹ có thể bị phạt hành chính vì vi phạm quy định về giao xe cho người không đủ điều kiện.