Người lái xe được hiểu như thế nào? Điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông mới nhất 2025?
Người lái xe được hiểu như thế nào? Điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông mới nhất 2025?

1. Người lái xe được hiểu như thế nào? Điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông mới nhất 2025?

Người lái xe là cá nhân trực tiếp điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ, bao gồm xe ô tô, xe máy, xe máy chuyên dùng và các loại xe cơ giới khác.

Theo Điều 56 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Điều kiện chung đối với người lái xe tham gia giao thông đường bộ (trừ người điều khiển xe máy chuyên dùng, người điều khiển xe gắn máy, người tập lái xe ô tô)
    • Đủ tuổi, có sức khỏe theo quy định của pháp luật (quy định cơ bản vê tuổi và sức khỏe hiện nay tại Điều 59 Luật này).
    • Có giấy phép lái xe còn hiệu lực, phù hợp với loại xe đang điều khiển.
    • Khi tham gia giao thông, phải mang theo các giấy tờ:
      • Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng nếu xe đang thế chấp.
      • Giấy phép lái xe phù hợp.
      • Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với xe cơ giới).
      • Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của chủ xe cơ giới.
  • Điều kiện đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng
    • Đủ tuổi, có sức khỏe theo quy định của pháp luật
    • Có bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng phù hợp.
    • Có giấy phép lái xe còn hiệu lực hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
    • Khi tham gia giao thông, phải mang theo các giấy tờ:
      • Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực kèm bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng nếu xe đang thế chấp.
      • Bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.
      • Giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
      • Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
      • Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc.
  • Điều kiện đối với người lái xe gắn máy
    • Hiểu biết quy tắc giao thông đường bộ.
    • Có kỹ năng điều khiển phương tiện.
    • Đáp ứng điều kiện về độ tuổi, sức khỏe theo quy định tại Điều 59 của Luật.
  • Điều kiện đối với người tập lái xe ô tô, người dự sát hạch lái xe ô tô
    • Thực hành trên xe tập lái, xe sát hạch theo tuyến đường quy định.
    • Có giáo viên dạy lái hoặc sát hạch viên bảo trợ tay lái.
    • Giáo viên dạy lái, sát hạch viên phải mang theo các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 56.

Lưu ý: Nếu các giấy tờ theo quy định đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử, việc xuất trình và kiểm tra có thể thực hiện qua tài khoản này.

Người lái xe được hiểu như thế nào? Điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông mới nhất 2025
Người lái xe được hiểu như thế nào? Điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông mới nhất 2025

2. Giao xe cho người không đủ điều kiện phạt hành chính cao nhất 60 triệu đồng mới nhất 2025?

Hiện nay, mức phạt giao xe cho người không đủ điều kiện cao nhất là 60 triệu đồng trường hợp xe được giao là ô tô, xe máy chuyên dùng. Mức phạt trong các trường hợp cụ thể như sau:

2.1. Mức phạt lỗi giao xe cho người không đủ điều kiện điều khiển xe máy

Tại khoản 10 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 08 - 10 triệu đồng đối với cá nhân, từ 16 - 20 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự thực hiện hành vi vi phạm giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện điều khiển xe tham gia giao thông như sau:

10. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 16.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện hành vi vi phạm giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có giấy phép lái xe nhưng đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng).

2.2. Mức phạt lỗi giao xe cho người không đủ điều kiện điều khiển ô tô, xe máy chuyên dùng

Khoản 14 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 28 - 30 triệu đồng đối với cá nhân, từ 56 - 60 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện điều khiển xe tham gia giao thông như sau:

14. Phạt tiền từ 28.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 56.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

i) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 56 (đối với xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô), khoản 2 Điều 56 (đối với xe máy chuyên dùng) của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng; chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ bị tước quyền sử dụng trước ngày 01/01/2025 và đang trong thời gian bị tước).

3. Tội giao xe cho người không đủ điều kiện phạt tù, phạt tiền thế nào mới nhất 2025?

Căn cứ vào Điều 264 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 76 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ, người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ có thể là:

  • Người không có giấy phép lái xe;
  • Người trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định;
  • Người có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

Quy định về mức phạt đối với tội này cụ thể như sau:

Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ

1. Người nào giao cho người mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm chết 02 người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Căn cứ quy định trên, người nào giao cho người mà biết rõ người đó không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

1. Khung hình phạt 1: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Làm chết người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 121%;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Khung hình phạt 2: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Làm chết 02 người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 122% đến 200%;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Khung hình phạt 3: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Làm chết 03 người trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể 201% trở lên;
  • Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Tội giao xe cho người không đủ điều kiện phạt tù, phạt tiền thế nào?
Tội giao xe cho người không đủ điều kiện phạt tù, phạt tiền thế nào?

4. Các câu hỏi thường gặp

4.1. Học sinh cấp 3 có được điều khiển xe mô tô, xe gắn máy đi học không?

Học sinh cấp 3 có được điều khiển xe mô tô, xe gắn máy đi học hay không phụ thuộc vào độ tuổi và loại phương tiện. Cụ thể:

  • Người từ 16 tuổi trở lên được phép điều khiển xe gắn máy có dung tích dưới 50cc. Như vậy, học sinh cấp 3 (thường từ 16 đến 18 tuổi) có thể đi học bằng xe gắn máy dưới 50cc mà không cần giấy phép lái xe.
  • Người từ 18 tuổi trở lên mới được phép điều khiển xe mô tô có dung tích từ 50cc trở lên và phải có giấy phép lái xe hạng A hoặc A1. Nếu chưa đủ 18 tuổi mà điều khiển xe trên 50cc, học sinh sẽ vi phạm luật giao thông và có thể bị xử phạt.

Vì vậy, học sinh cấp 3 dưới 18 tuổi chỉ được điều khiển xe gắn máy dưới 50cc hợp pháp khi đi học. Nếu đi xe trên 50cc khi chưa đủ tuổi hoặc không có giấy phép lái xe, sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

4.2. Cha mẹ có bị xử phạt nếu giao xe trên 50cc cho con dưới 18 tuổi không?

Có. Nếu cha mẹ giao xe mô tô trên 50cc cho con dưới 18 tuổi điều khiển, cha mẹ có thể bị phạt hành chính vì vi phạm quy định về giao xe cho người không đủ điều kiện.

4.3. Chủ xe có trách nhiệm gì khi giao xe cho người khác?

Chủ xe phải kiểm tra xem người nhận xe có đủ giấy phép lái xe phù hợp và đáp ứng các điều kiện theo quy định. Nếu giao xe cho người không đủ điều kiện, chủ xe có thể bị xử phạt.

4.4. Nếu cho bạn mượn xe nhưng họ vi phạm luật giao thông thì ai chịu trách nhiệm?

Người điều khiển phương tiện sẽ chịu trách nhiệm chính về hành vi vi phạm. Tuy nhiên, nếu người mượn xe không đủ điều kiện điều khiển phương tiện, chủ xe cũng có thể bị xử phạt.

4.5. Có được cho người chưa có giấy phép lái xe tập lái xe máy trên đường không?

Không. Việc để người chưa có giấy phép lái xe tập lái xe máy trên đường là vi phạm pháp luật. Nếu muốn tập lái, phải thực hiện tại nơi được phép và có người hướng dẫn theo đúng quy định.