Nghỉ việc ngang có chốt sổ, lấy sổ BHXH được không?
Nghỉ việc ngang có chốt sổ, lấy sổ BHXH được không?

1. Nghỉ việc ngang có chốt sổ, lấy sổ BHXH được không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể như sau:

Điều 39. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này."

Theo đó, người lao động từ ý nghỉ ngang sẽ bị coi là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Hậu quả dành cho hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật này là việc hợp đồng loa động bị chấm dứt và người lao động phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người sử dụng lao động.

Tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể như sau:

Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Trường hợp chỉ cần hợp đồng lao động bị chấm dứt không phân biệt lý do thì công ty đều phải thực hiện chốt sổ bảo hiểm xã hội và trả lại sổ đó cho người lao động.

2. Nghỉ ngang có giấy quyết định nghỉ việc không?

Theo quy định pháp luật lao động hiện hành, không có quy định cụ thể trường hợp người lao động nghỉ ngang thì có phải ra quyết định nghỉ việc hay không.

  • Trên thực tế, Giấy quyết định nghỉ việc được các công ty, doanh nghiệp sử dụng để quyết định cho nhân viên của mình nghỉ việc, việc nghỉ việc có thể theo ý chí của người lao động hoặc người sử dụng lao động.
  • Việc đưa ra quyết định định nghỉ việc nhằm xác nhận người lao động đã chấm dứt các quyền và nghĩa vụ đối với người sử dụng lao động nhằm tránh các tranh chấp sau này. Ngoài ra đây chính là căn cứ để báo giảm lao động, chốt sổ BHXH.

Chính vì thế, khi nghỉ ngang, người sử dụng lao động vẫn có thể ra quyết định nghỉ việc nhằm thực hiện bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên, cũng như thực hiện các thủ tục có liên quan.

Nghỉ ngang có giấy quyết định nghỉ việc không?
Nghỉ ngang có giấy quyết định nghỉ việc không?

3. Nghỉ ngang thì quyền lợi người lao động ảnh hưởng như thế nào?

Theo quy định Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc.

2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Theo đó, trường hợp người lao động tự ý nghỉ ngang công việc không báo trước hoặc báo không đúng thời hạn và không thuộc trường hợp nghỉ việc không cần báo trước cho người sử dụng lao động theo quy định pháp luật thì đây được xem là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Do đó, trong trường hợp này, quyền lợi của người lao động bị ảnh hưởng như sau:

  • Không được trợ cấp thôi việc.
  • Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
  • Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo đối với hợp đồng đào tạo nghề theo quy định tại Điều 62 Bộ luật Lao động 2019

4. Nghỉ việc trước thời hạn hợp đồng sao cho đúng quy định mới nhất 2025?

Theo Điều 35 Bộ luật lao động 2019 thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn, tuy nhiên để đảm bảo nghỉ việc trước thời hạn đúng quy định thì phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

(1) Nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng thì phải báo trước ít nhất 30 ngày.

(2) Nếu làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.

(3) Nếu người lao động làm ngành, nghề, công việc đặc thù đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:

  • Nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên thì phải báo trước ít nhất 120 ngày;
  • Nếu làm việc theo hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng thì phải báo trước ít nhất bằng một phần tư (1/4) thời hạn của hợp đồng lao động.

Trong đó, các ngành, nghề, công việc đặc thù ở đây bao gồm:

(4) Nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ngay mà không cần phải báo trước:

  • Người lao động không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận (trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật lao động 2019);
  • Người lao động không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn (trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 97 Bộ luật lao động 2019);
  • Người lao động bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
  • Người lao động bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Bộ luật lao động 2019;
  • Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
  • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Bộ luật lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Nghỉ việc trước thời hạn hợp đồng sao cho đúng quy định mới nhất 2025?
Nghỉ việc trước thời hạn hợp đồng sao cho đúng quy định mới nhất 2025?

5. Các câu hỏi thường gặp

5.1. Không chốt sổ bảo hiểm xã hội cho nhân viên nghỉ ngang, công ty có bị phạt không?

Trường hợp công ty cố tình gây khó dễ cho người lao động bằng việc không chốt sổ bảo hiểm xã hội thì công ty sẽ bị xử phạt hành chính. Mức xử phạt dành cho hành vi gây khó dễ cho người lao động bằng việc không chịu chốt sổ bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Trường hợp nếu đã chốt sổ bảo hiểm xã hội nhưng sau đó lại không trả lại sổ cho người lao động thì người sử dụng lao động còn bị phạt từ 02 - 04 triệu đồng/người lao động nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng. Điều này được quy định tại điểm d khoản 4 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP .

5.2. Người lao động nghỉ ngang có được công ty trả lương không?

Căn cứ theo Điều 40 Bộ luật lao động 2019 người lao động nghỉ ngang vẫn được trả lương cho những ngày đã làm việc, nhưng phải chịu trách nhiệm bồi thường và không được hưởng trợ cấp thôi việc.

5.3. Người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

Căn cứ khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền của người lao động, theo đó, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.