Quan hệ lao động theo quy định tại Bộ luật lao động 2019

Quan hệ lao động theo quy định tại Bộ luật lao động 2019

1. Quan hệ lao động là gì?

Quan hệ lao động được hiểu là mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động trong quá trình sản xuất, cung cấp dịch vụ. Quan hệ này được hình thành từ những hợp đồng lao động, quy định pháp luật, và các thỏa thuận tập thể. Theo quy định của pháp luật thì Quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động, người sử dụng lao động, các tổ chức đại diện của các bên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quan hệ lao động bao gồm quan hệ lao động cá nhân và quan hệ lao động tập thể (theo khoản 5 Điều 3 Bộ luật lao động 2019).

2. Đặc điểm của quan hệ lao động

Quan hệ lao động có những đặc điểm nổi bật sau:

- Tính pháp lý: Quan hệ lao động được điều chỉnh bởi các quy định pháp luật, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động thông qua hợp đồng lao động và các điều khoản pháp lý.

- Tính xã hội: Quan hệ lao động không chỉ là mối quan hệ kinh tế mà còn có khía cạnh xã hội mạnh mẽ, ảnh hưởng đến đời sống, phúc lợi và sự phát triển của cộng đồng.

- Tính kinh tế: Quan hệ lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động và sự phát triển kinh tế. Các yếu tố như mức lương, điều kiện làm việc và cơ hội thăng tiến đều ảnh hưởng đến hiệu quả lao động.

- Tính biến đổi: Quan hệ lao động luôn thay đổi theo thời gian, chịu ảnh hưởng từ các yếu tố như công nghệ, chính sách nhà nước, và thị trường lao động.

- Tính chất mối quan hệ: Quan hệ lao động cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa người lao động và người sử dụng lao động nhằm đạt được các mục tiêu chung và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc.

- Tính tự nguyện: Các bên tham gia quan hệ lao động phải tự nguyện tham gia và thỏa thuận trên cơ sở tự nguyện và đồng thuận, không bị ép buộc.

- Tính bình đẳng: Trong quan hệ lao động, các bên đều phải bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Điều này có nghĩa là không có sự phân biệt đối xử dựa trên giới tính, tuổi tác, hoặc các yếu tố cá nhân khác.

Xây dựng quan hệ lao động

Xây dựng quan hệ lao động

3. Như thế nào là xây dựng quan hệ lao động?

Tại Điều 7 Bộ luật lao động 2019 quy định về việc xây dựng quan hệ lao động, cụ thể:

Điều 7. Xây dựng quan hệ lao động

1. Quan hệ lao động được xác lập qua đối thoại, thương lượng, thỏa thuận theo nguyên tắc tự nguyện, thiện chí, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau.

2. Người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và người lao động, tổ chức đại diện người lao động xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định với sự hỗ trợ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Công đoàn tham gia cùng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định; giám sát việc thi hành quy định của pháp luật về lao động; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.

4. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và các tổ chức đại diện của người sử dụng lao động khác được thành lập theo quy định của pháp luật có vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, tham gia xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.”

Theo đó, pháp luật lao động điều chỉnh các quan hệ lao động bao gồm:

- Quan hệ lao động cá nhân: là quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. Đây là quan hệ pháp luật cơ bản và quan trọng nhất trong các quan hệ pháp luật lao động

- Quan hệ lao động tập thể: là quan hệ lao động giữa Đại diện lao động với đại diện sử dụng lao động hoặc đại diện lao động với người sử dụng lao động. Quan hệ này được thiết lập và thực hiện với mục đích để tiến hành một số các hành vi mà quan hệ lao động không giải quyết được như kí kết thoả ước lao động tập thể, thoả hiệp ở cấp độ doanh nghiệp.

4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong quan hệ lao động

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong quan hệ lao động được quy định như sau:

- Thương lượng tập thể với người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật này.

- Đối thoại tại nơi làm việc theo quy định của Bộ luật này.

- Được tham khảo ý kiến xây dựng và giám sát việc thực hiện thang lương, bảng lương, mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động và những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích của người lao động là thành viên của mình.

- Đại diện cho người lao động trong quá trình giải quyết khiếu nại, tranh chấp lao động cá nhân khi được người lao động ủy quyền.

- Tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của Bộ luật này.

- Tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật của cơ quan, tổ chức đăng ký hoạt động hợp pháp tại Việt Nam nhằm tìm hiểu pháp luật về lao động; về trình tự, thủ tục thành lập tổ chức đại diện người lao động và việc tiến hành các hoạt động đại diện trong quan hệ lao động sau khi được cấp đăng ký.

- Được người sử dụng lao động bố trí nơi làm việc và được cung cấp thông tin, bảo đảm các điều kiện cần thiết cho hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

- Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

(Điều 178 Bộ luật lao động 2019)

Quan hệ lao động là một lĩnh vực phức tạp và đa dạng, phản ánh sự tương tác giữa người lao động và người sử dụng lao động trong một môi trường kinh tế, xã hội và pháp lý. Việc hiểu rõ các đặc điểm của quan hệ lao động không chỉ giúp nâng cao hiệu quả làm việc mà còn đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên.

Để nâng cao chất lượng quan hệ lao động, cần có những chính sách hỗ trợ người lao động, thúc đẩy hợp tác giữa các bên, và nâng cao vai trò của công đoàn. Quan hệ lao động sẽ tiếp tục là một lĩnh vực quan trọng trong sự phát triển bền vững của xã hội, đòi hỏi sự chú ý và hợp tác từ tất cả các bên liên quan.

Xem thêm các bài viết liên quan

Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động

Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân thông qua Hội đồng trọng tài như thế nào?

Phân tích các nguyên tắc cơ bản của luật lao động hiện nay ?